Bloom*Iz

Bloom*Iz
Album phòng thu của IZ*ONE
Phát hành17 tháng 2 năm 2020 (2020-02-17)
Thu âm2019
Thể loại
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩaStone Music Entertainment
Thứ tự album của IZ*ONE
Heart*Iz
(2019)
Bloom*Iz
(2020)
Oneiric Diary
(2020)
Đĩa đơn từ Bloom*Iz
  1. "Fiesta"
    Phát hành: 17 tháng 2 năm 2020
Video âm nhạc
"Fiesta" trên YouTube

Bloom*Iz (hay còn được viết cách điệu là BLOOM*IZ) là album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc-Nhật Bản IZ*ONE, phát hành ngày 17 tháng 2 năm 2020 bởi Off The Record Entertainment.[1] Album bao gồm 12 ca khúc với bài hát chủ đề mang tên "Fiesta". Ban đầu Bloom*Iz được lên kế hoạch phát hành vào ngày 11 tháng 11 năm 2019,[2] nhưng đã bị hoãn lại sau cuộc điều tra gian lận phiếu bầu của Mnet.[3] Album có ba phiên bản: "I Was", "I Am", and "I Will".

Phát hành và quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 29 tháng 10 năm 2019, trailer của album với tựa đề "When Iz Your Blooming Moment?" được đăng tải lên kênh YouTube của Iz*One. Trang web chính thức của nhóm cũng được thay đổi thiết kế.[4] Danh sách bài hát của album được công bố qua mạng xã hội vào ngày 3 tháng 11.[5] Tuy nhiên, do cuộc điều tra gian lận phiếu bầu của Mnet, trong đó nhà sản xuất của Produce 48 Ahn Joon-young thú nhận là đã sắp xếp thứ hạng các thí sinh của chương trình, Off the Record thông báo Iz*One sẽ tạm dừng hoạt động và việc phát hành album cũng bị hoãn lại.[3]

Ngày 23 tháng 1 năm 2020, Mnet công bố Iz*One sẽ quay lại hoạt động vào giữa tháng 2 với việc phát hành Bloom*Iz.[6] Ngày 2 tháng 2, album được thông báo là sẽ được phát hành vào ngày 17 tháng 2.[1] Iz*One quảng bá đĩa đơn "Fiesta" trên các chương trình âm nhạc M Countdown, Music Bank, Show! Music Core, Inkigayo, The ShowShow Champion bắt đầu từ ngày 17 tháng 2.

Doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tuần đầu tiên sau khi bắt đầu nhận đặt hàng, Bloom*Iz đã đứng đầu bảng xếp hạng đặt trước trên nhiều trang web như Aladin, Yes24 và Tower Records. Album cũng phá kỷ lục album được đặt trước nhiều nhất năm 2019 với 150.000 bản.[7][8] Tuy nhiên, sau khi album bị hoãn phát hành, các đơn hàng này đã bị hủy bỏ và hoàn tiền.[9] Sau khi được phát hành, Bloom*Iz đã phá kỷ lục doanh số trong ngày đầu tiên đối với album của một nhóm nhạc nữ với khoảng 184.000 bản. Sau đó album tiếp tục phá kỷ lục doanh số trong tuần đầu tiên với 356.313 bản. Kỷ lục này sau đó bị phá bởi album tiếp theo của chính Iz*One.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcPhối khíThời lượng
1."Eyes"Jo Yoon-kyung, Andy Love, Andreas Oberg, David Amber, Lion CheonAndy Love, Andreas Oberg, David Amber, Lion CheonDavid Amber3:37
2."FIESTA"Seo Ji-eum, Go Hyeon-cheon (Jamfactory), Choi Hyeon-jun, Kim Seung-sooChoi Hyeon-jun, Kim Seung-sooChoi Hyeon-jun, Kim Seung-soo3:37
3."Dreamlike"Jang Won-young, Yoon Sang-cho, Kang Yeon-okYoon Sang-cho, Kang Yeon-okYoon Sang-cho, Kang Yeon-ok3:46
4."Ayayaya"InnerChild (MonoTree)Yoon Chong-seong (MonoTree), Anna Timgren, Shin Min-kyungYoon Chong-seong (MonoTree), Shin Min-kyung3:22
5."So Curious"Tenzo, KibiTenzo, MUNA, LOOGONE, Shaun KimMUNA, LOOGONE3:22
6."Spaceship"Kwon Eun-bi, Elum (PRISMFILTER), Anchor (PRISMFILTER)Kwon Eun-bi, Nmore (PRISMFILTER), Elum (PRISMFILTER), Anchor (PRISMFILTER)Nmore (PRISMFILTER)2:51
7."Destiny" (우연이 아니야)Iki, Yongbae, Lee Seu-ran, So JayIki, YongbaeIki, Yongbae3:21
8."YOU & I"Kim Hyun-ah, Kim Min-juPark Tae-jinPark Tae-jin3:24
9."Daydream"danke (Lalala Studio), Min Yeon-jaeAiRPLAY, Nash Overstreert, Sidnie TiptonAiRPLAY3:23
10."Pink Blusher"BOOMBASTIC, So JayBOOMBASTICBOOMBASTIC3:14
11."Someday" (언젠가 우리의 밤도 진나가겠죠)Jo Yu-riJo Yu-ri, Nmore (PRISMFILTER), Building Owner (PRISMFILTER)Nmore (PRISMFILTER), Building Owner (PRISMFILTER)3:17
12."Open Your Eyes"Black Edition, EastWest, Bull$EyE, yuka (Full8loom), So JayBlack Edition, EastWest, Bull$EyE, yuka (Full8loom)EastWest, Bull$EyE, yuka (Full8loom)3:17
Tổng thời lượng:40:44

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2020) Thứ hạng
cao nhất
Album Nhật Bản (Oricon Album Charts) 3
Hot Album Nhật Bản (Billboard Japan)[10] 6
Album Hàn Quốc (Gaon)[11] 2
World Album Mỹ (Billboard) 15

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Sales certifications for Bloom*Iz
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Hàn Quốc (KMCA)[12] Bạch kim 250.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Hàn Quốc Hàn Quốc 17 tháng 2 năm 2020

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b @official_izone (ngày 2 tháng 2 năm 2020). “IZ*ONE (#아이즈원) - 1st Album [BLOOM*IZ] COVER IMAGE” (Tweet). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2020 – qua Twitter.
  2. ^ Rutherford, Kevin (ngày 5 tháng 11 năm 2019). “IZ*ONE, ONEUS & A.C.E. Debut on Social 50 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  3. ^ a b “Girl band IZ*ONE postpones release of new album amid vote-rigging scandal”. The Korea Herald. ngày 7 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
  4. ^ Lee, Hyun-jin (ngày 30 tháng 10 năm 2019). “아이즈원, 11월 11일 첫 정규 앨범 '블룸아이즈'로 컴백...트레일러 영상 공개”. The Korea Herald (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019 – qua Naver.
  5. ^ @official_izone (ngày 3 tháng 11 năm 2019). “IZ*ONE (#아이즈원) – 1st Album [BLOOM*IZ] TRACK LIST” (Tweet). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019 – qua Twitter.
  6. ^ “아이즈원, 2월 활동 재개한다 [공식]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ Hwang, Kyu-jun (ngày 5 tháng 11 năm 2019). “아이즈원(IZ*ONE), 정규 1집 '블룸아이즈' 예판 韓日 1위 동시 접수”. Star Daily News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ “[韓流]IZ*ONEの1stフルアルバム 韓日で予約1位” (bằng tiếng Nhật). Yonhap News Agency. ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
  9. ^ “[TEN 이슈] 아이즈원, 앨범·방송부터 영화까지 '올스톱' 후폭풍”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ “Billboard Japan Hot Albums 2019/4/15”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  11. ^ “Gaon Album Chart – Week 14, 2019”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
  12. ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – Iz*One – Bloom*Iz” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2020.