Chư Sê (thị trấn)

Chư Sê
Thị trấn
Thị trấn Chư Sê
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngTây Nguyên
TỉnhGia Lai
HuyệnChư Sê
Thành lập1988[1]
Loại đô thịLoại IV
Năm công nhận2015[2]
Địa lý
Tọa độ: 13°43′0″B 108°3′51″Đ / 13,71667°B 108,06417°Đ / 13.71667; 108.06417
Chư Sê trên bản đồ Việt Nam
Chư Sê
Chư Sê
Vị trí thị trấn Chư Sê trên bản đồ Việt Nam
Diện tích28,13 km²[3]
Dân số (2019)
Tổng cộng40.080 người[3]
Mật độ1.425 người/km²
Khác
Mã hành chính23941[4]

Chư Sêthị trấn huyện lỵ của huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, Việt Nam.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Thị trấn Chư Sê có vị trí địa lý:

Thị trấn Chư Sê có diện tích 28,13 km², dân số năm 2019 là 40.080 người,[3] mật độ dân số đạt 1.425 người/km².

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Thị trấn Chư Sê có 14 tổ dân phố, 7 thôn, 6 làng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 96-HĐBT[1] về việc thành lập thị trấn Chư Sê trên cơ sở tách 7 làng: Tiền Phong 1, Tiền Phong 2, Tiền Phong 3, Glan, Kê, Ngo, Ser của xã Ia Blang và 5 làng: Mỹ Thạch 1, Mỹ Thạch 2, Quốc lộ 25, Tốt Hangring, Tốt Dun Pêu của xã Dun.

Thị trấn Chư Sê có 2.510 ha diện tích tự nhiên và 5.579 nhân khẩu.

Ngày 12 tháng 2 năm 2015, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 210/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Chư Sê là đô thị loại IV[2].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Quyết định số 96-HĐBT năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới hành chính huyện An Khê và một số xã, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai - Kon Tum”. Thư viện Pháp luật. 30 tháng 5 năm 1988.
  2. ^ a b “Quyết định số 210/QĐ-BXD ngày 12/02/2015 của Bộ Xây dựng về việc công nhận thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai là đô thị loại IV”. Thư viện Pháp luật. 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ a b c “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ Tổng cục Thống kê