ฟุตบอลชิงถ้วยพระราชทานคิงส์คัพ 2019 | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Thái Lan |
Thời gian | 5 - 8 tháng 6 năm 2019 |
Số đội | 4 (từ 2 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 1 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 4 |
Số bàn thắng | 8 (2 bàn/trận) |
Số khán giả | 55.642 (13.911 khán giả/trận) |
Cúp Nhà vua Thái Lan 2019 (
tiếng Anh: 2019 Annual King's Cup Football Tournament, 2019 King's Cup,
tiếng Thái: ฟุตบอลชิงถ้วยพระราชทานคิงส์คัพ 2019) hay còn gọi là King's Cup 2019, là giải đấu giao hữu Cúp Nhà vua Thái Lan lần thứ 47 được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT). Giải đấu được tổ chức ở tỉnh Buriram, Thái Lan từ ngày 5 đến ngày 8 tháng 6 năm 2019.
Thái Lan là chủ nhà của giải đấu, cùng với 3 đội tuyển khách mời gồm Việt Nam, Ấn Độ và Curaçao.[1] Đương kim vô địch giải đấu năm 2018 Slovakia không tham dự giải lần nầy.
Các đội tuyển sau đây đã tham gia giải đấu.
Đội tuyển | Hiệp hội | Liên đoàn khu vực | Liên đoàn châu lục | Xếp hạng FIFA1 | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|---|---|
![]() |
FAT | AFF | AFC | 114 | Vô địch (15 lần; lần gần nhất: 2017) |
![]() |
FFK | CFU | CONCACAF | 82 | Lần đầu tham dự |
![]() |
AIFF | SAFF | AFC | 101 | Hạng ba (1977) |
![]() |
VFF | AFF | AFC | 98 | Á quân (2006) |
Theo thông lệ truyền thống, 2 đội tuyển có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng FIFA sẽ gặp nhau ở trận bán kết, theo đó Việt Nam sẽ gặp Curaçao và Thái Lan sẽ gặp Ấn Độ. Tuy nhiên, Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) đã quyết định thay đổi thể thức thi đấu bằng hình thức bốc thăm, lễ bốc thăm diễn ra vào lúc 14 giờ ngày 8 tháng 5 tại khách sạn Al Meroz ở Băng Cốc, Thái Lan. Theo thể thức mới thì Việt Nam sẽ chạm trán đội chủ nhà Thái Lan ở bán kết, trong khi Ấn Độ sẽ gặp đội tuyển Curaçao.[4]
Hai trận bán kết diễn ra vào ngày 5 tháng 6, hai đội thắng bán kết tham dự trận chung kết vào ngày 8 tháng 6. Hai đội còn lại bước vào trận tranh hạng ba vào cùng ngày diễn ra trận chung kết.
Tất cả các trận đấu được tổ chức ở sân vận động Chang Arena (Thunder Castle Stadium), tỉnh Buriram, Thái Lan.
Buriram | |
---|---|
Chang Arena (Sân vận động Thunder Castle) | |
14°58′0″B 103°5′46″Đ / 14,96667°B 103,09611°Đ | |
Sức chứa: 32.600 | |
![]() |
Tất cả thời gian theo giờ địa phương, ICT (UTC+7).
Bán kết | Chung kết | |||||
5 tháng 6 - Buriram | ||||||
![]() | 3 | |||||
8 tháng 6 - Buriram | ||||||
![]() | 1 | |||||
![]() | 1 (5) | |||||
5 tháng 6 - Buriram | ||||||
![]() | 1 (4) | |||||
![]() | 0 | |||||
![]() | 1 | |||||
Tranh hạng ba | ||||||
8 tháng 6 - Buriram | ||||||
![]() | 1 | |||||
![]() | 0 |
Curaçao ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
Bonevacia ![]() Hooi ![]() Bacuna ![]() |
Chi tiết | Chhetri ![]() |
Thái Lan ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Nguyễn Anh Đức ![]() |
Curaçao ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Carolina ![]() |
Chi tiết | Phạm Đức Huy ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
Benschop ![]() Hooi ![]() Antonia ![]() Bacuna ![]() Maria ![]() |
5–4 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Quốc gia | Mạng phát sóng | Kênh truyền hình | Phát thanh | Truyền trực tuyến |
---|---|---|---|---|
![]() |
Next Media, VOV, VTC | VTC1, VTC3, VOV Vietnam Journey (chỉ các trận đấu của Việt Nam) | VOV1, VOV2 (chỉ các trận đấu của Việt Nam) | vtc.gov.vn, VTC Now, vovtv.vov.vn (chỉ các trận đấu của Việt Nam) |
![]() |
Thairath TV | Thairath TV (tất cả các trận đấu) | ||
![]() |
STAR TV | STAR Sports 3 | ||
![]() |
MBC | MBC | ||
![]() |
TV Asahi | TV Asahi (tất cả các trận đấu) |