Đối với các định nghĩa khác, xem
AFF.
Liên đoàn bóng đá ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Football Federation; viết tắt: AFF) hay còn gọi là Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á là tổ chức quản lý bóng đá ở khu vực Đông Nam Á, thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC).
Được thành lập năm 1984 với 6 thành viên ban đầu, AFF hiện có 12 thành viên gồm Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan (các thành viên sáng lập), Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam (cùng gia nhập năm 1996), Đông Timor (gia nhập năm 2004) và Úc (gia nhập năm 2013).[2]
Mặc dù có sử dụng danh xưng ASEAN trong tên, Liên đoàn bóng đá ASEAN không có bất kỳ mối quan hệ trực tiếp hay chính thức nào với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, và trên thực tế, AFF có 2 thành viên là Đông Timor và Úc chưa bao giờ là thành viên của ASEAN.
AFF Cup là giải đấu được tổ chức hai năm một lần dành cho các đội tuyển bóng đá quốc gia thuộc Liên đoàn bóng đá ASEAN (Úc không tham gia do sức mạnh vượt trội). Cứ mỗi hai năm, Liên đoàn bóng đá ASEAN tổ chức lễ trao giải AFF Awards để vinh danh các cá nhân, tập thể, liên đoàn xuất sắc nhất khu vực.
Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á được thành lập vào ngày 31 tháng 1 năm 1984 trong cuộc họp tại Jakarta của 6 thành viên sáng lập là Brunei, Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippines và Thái Lan. Ý tưởng thành lập liên đoàn xuất phát từ cuộc họp ban đầu thành lập liên đoàn bóng đá tiểu lục địa ở Bangkok năm 1982 với sự tham dự của Hamzah Abu Samah, Peter Velappan, Hans Pandelaki, Fernando G. Alvarez, Pisit Ngampanich, Teo Chong Tee và Yap. Boon Chuan. Trụ sở chính của Liên đoàn bóng đá ASEAN được đặt tại Petaling Jaya, Selangor, Malaysia.
Các quốc gia khác đã gia nhập liên đoàn kể từ đó là Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam (cùng vào năm 1996), Đông Timor vào năm 2004 và Australia vào năm 2013.
Năm
|
Chủ tịch
|
1984 – 1994
|
Haji Kardono
|
1994 – 1996
|
Vijit Ketkaew
|
1996 – 1998
|
Tengku Tan Sri Dato’ Seri Ahmad Rithauddeen
|
2007 – 2019
|
Sultan Haji Ahmad Shah
|
2019 – nay
|
Khiev Sameth
|
Liên đoàn
|
Mã FIFA
|
Biểu tượng
|
Năm gia nhập
|
Đội tuyển quốc gia
|
Giải vô địch quốc gia
|
Úc
|
AUS
|
|
2013
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Brunei
|
BRU
|
|
1984
|
(Nam)
|
(Nam)
|
Campuchia
|
CAM
|
|
1996
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Indonesia
|
IDN
|
|
1930
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Lào
|
LAO
|
|
1996
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Malaysia
|
MAS
|
|
1984
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Myanmar
|
MYA
|
|
1996
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Philippines
|
PHI
|
|
1984
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Singapore
|
SGP
|
|
1984
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Thái Lan
|
THA
|
|
1984
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Đông Timor
|
TLS
|
|
2004
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Việt Nam
|
VIE
|
|
1996
|
(Nam, Nữ)
|
(Nam, Nữ)
|
Năm
|
Đội tuyển
|
2013
|
Thái Lan
|
2015
|
2017
|
2019
|
|
---|
Giải đấu quốc tế | |
---|
Giải đấu câu lạc bộ | |
---|
Giải đấu trẻ | |
---|
Hiệp hội thành viên | |
---|
|