Girls' Generation's Romantic Fantasy

Girls' Generation's Romantic Fantasy
Thể loạiChương trình truyền hình
Dẫn chương trìnhMBC
Diễn viênGirls' Generation
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn, Tiếng Anh
Sản xuất
Địa điểmSeoul, Hàn Quốc
Bố trí cameraNhiều máy quay
Thời lượng80 phút
Trình chiếu
Phát sóng1 tháng 1 năm 2013 (2013-01-01)

Girls' Generation's Romantic Fantasy là một chương trình truyền hình đặc biệt của đài MBC, được phát sóng vào 23:15 ngày 1 tháng 1 năm 2013 với sự tham gia của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation. Nội dung của chương trình bao gồm hậu trường thực hiện album tiếng Hàn thứ tư của nhóm, I Got A Boy, cùng với các màn biểu diễn các bài hát mới nằm trong album, các bài hát nổi tiếng của nhóm cũng như các tiết mục solo của từng thành viên.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 11 tháng 12 năm 2012, cùng ngày album mới của Girls' Generation được công bố, MBC cho biết nhóm sẽ tham gia một chương trình độc quyền đặc biệt cho sự quay trở lại này thay vì chương trình âm nhạc Show! Music Core..[2] Việc ghi hình cho chương được trình bắt đầu từ ngày 23 tháng 12 năm 2012.[3] Ngày 24 tháng 12 năm 2012, chương trình được công bố là sẽ phát sóng vào ngày 1 tháng 1 năm 2013, cùng với ngày phát hành album tiếng Hàn thứ tư của nhóm, I Got A Boy.[4]

Đây là chương trình đặc biệt thứ hai mà Girls' Generation thực hiện cho MBC, sau Girls' Generation’s Christmas Fairy Tale vào ngày 24 tháng 12 năm 2011.[5]

Danh sách tiết mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Dancing Queen"
  2. "Promise"
  3. "낭만길" (Romantic St.)
  4. "Oh!"
  5. "Gee"
  6. "Run Devil Run"
  7. "The Boys"
  8. "Tell Me Your Wish (Genie)"
  9. "Mr. Taxi"
  10. "Call Me Maybe" (Tiffany solo)
  11. "Someday" (Jessica cùng với Krystal)
  12. "나는" (HyoyeonYuri cùng với Henry)
  13. "Marry You" (Sooyoung, SunnyYoona)
  14. "Speak Now" (Seohyun solo)
  15. "유리아이" (Lost In Love)
  16. "I Got a Boy"

Sự đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo nghiên cứu của AGB Nielsen Media Girls' Generation's Romantic Fantasy đạt tỉ lệ người xem trên toàn quốc là 3.8%.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sunwoo, Carla (ngày 3 tháng 1 năm 2013). “Girls' Generation tops the charts again”. Joongang Daily. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ 기사입력 (ngày 11 tháng 12 năm 2012). “소녀시대, 내년 새 앨범 컴백 "시기 미정, 韓日활동 병행" (bằng tiếng Hàn). tvreport.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Lee, WY (ngày 25 tháng 12 năm 2012). “Girls' Generation to perform new songs on Jan. 1”. Korea Herald. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
  4. ^ “MBC 소녀시대 컴백쇼, 80분 파격편성 '대특집' (bằng tiếng Hàn). osen.mt.co.kr. ngày 24 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ Lee, Hye Ji (ngày 11 tháng 12 năm 2012). “Girls' Generation Soon to Comeback with Exclusive TV Show”. 10 Asia. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
  6. ^ Ho, Stewart (ngày 2 tháng 1 năm 2013). “SNSD's MBC Comeback Special Brings Higher Ratings Than Big Bang and BoA′s Specials”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]