"Gee" là bài hát chủ đề nằm trong mini-album cùng tên của nhóm nhạc nữHàn QuốcGirls' Generation, được phát hành trực tuyến vào ngày 5 tháng 1 và cùng với mini-album vào ngày 7 tháng 1 năm 2009. Bài hát nhanh chóng đứng đầu các bảng xếp hạng âm nhạc đồng thời phá kỷ lục của Music Bank với vị trí thứ nhất trong 9 tuần liên tiếp.[2]
Video âm nhạc của "Gee" là video K-pop được xem nhiều nhất trên YouTube từ tháng 9 năm 2011 sau khi vượt qua một màn biểu diễn "Nobody" của Wonder Girls, đến ngày 1 tháng 9 năm 2012 trước khi bị "Gangnam Style" của Psy soán ngôi. Đến ngày 1 tháng 5 năm 2013, "Gee" đã đạt 100 triệu lượt xem.[3] Đến ngày 15 tháng 8 năm 2015, ca khúc đạt hơn 144 triệu lượt xem, một con số mà mọi nhóm nhạc Hàn Quốc đều mong ước.
Ban đầu bài hát chủ đề cho mini-album đầu tiên của Girls' Generation là "Dancing Queen", nhưng do những vấn đề về bản quyền ở phút chót, bài hát đã được thay thế bởi "Gee". "Dancing Queen" sau đó xuất hiện trong album tiếng Hàn thứ tư của nhóm, "I Got a Boy" và được phát hành thành đĩa đơn vào ngày 1 tháng 3 năm 2013.
Nhiều phương tiện truyền thông đã đưa tin rằng Girls' Generation sẽ quay trở lại vào tháng 1 năm 2009[4][5] sau 9 tháng nghỉ ngơi.[6] Trước khi bài hát được phát hành, những tấm áp phích quảng bá đã được treo ở Seoul từ ngày 26 tháng 12 năm 2008.[7] Một đoạn video giới thiệu dài 25 giây cũng đã được đăng tải vào ngày 2 tháng 1 năm 2009.[8]
Sau khi được phát hành trực tuyến, "Gee" đã ngay lập tức đứng đầu bảng xếp hạng âm nhạc của Cyworld[9] và sau đó là 6 bảng xếp hạng âm nhạc khác trong vòng 2 ngày.[10]
Một tuần sau khi được phát hành, "Gee" đạt vị trí đầu bảng trên Music Bank; tuy nhiên, nhiều câu hỏi đã được đặt ra do nhóm đã không xuất hiện trên chương trình này.[11] "Gee" cũng chiến thắng ở Inkigayo của đài SBS.[12]
"Gee" xếp ngang hàng với "Nobody" của Wonder Girls khi đứng đầu bảng xếp hạng âm nhạc của Mnet trong 6 tuần liên tiếp.[13] Sau đó bài hát đã phá kỷ lục này với 7 tuần ở vị trí thứ nhất,[14] và tiếp tục trụ hạng tới tuần thứ 8.[15] Điều này một lần nữa xảy ra ở chương trình Music Bank của đài KBS khi "Gee" phá kỷ lục 7 tuần ở vị trí thứ nhất do "One More Time" của Jewelry lập nên vào năm 2008[16][16][17]. "Gee" đứng đầu đến tuần thứ 9 vào ngày 13 tháng 3 năm 2009.[2]
SM Entertainment cho biết mini-album Gee đã bán được hơn 100,000 bản, với hơn 30,000 bản trong tuần đầu tiên.[18]
Girls' Generation cũng đạt được thành công ở Nhật Bản với "Gee". Ngày 26 tháng 10 năm 2010, họ trở thành nhóm nhạc nữ nước ngoài đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng đĩa đơn hàng ngày của Oricon.[19] Bài hát đạt vị trí thứ 57 trên bảng xếp hạng Japan Hot 100 cuối năm 2010. Ngày 20 tháng 12 năm 2012, RIAJ chứng nhận đĩa Bạch kim ba dành cho "Gee" với hơn 750,000 lượt tải về trên điện thoại di động.[20]
Có ba video âm nhạc cho "Gee". Phiên bản có cốt truyện với sự góp mặt của Minho, thành viên nhóm SHINee, được ra mắt vào ngày 7 tháng 1 năm 2009. Phiên bản này nhận được hơn 1 triệu lượt xem trong ngày đầu tiên[21] và đã đạt mức 101 triệu vào ngày 1 tháng 5 năm 2013.[3] Hai phiên bản vũ đạo bao gồm. Ban đầu ý tưởng của video âm nhạc này được sử dụng cho "Dancing Queen" trước khi việc phát hành bài hát này bị hủy bỏ.
Teaser và video âm nhạc của "Gee" được ra mắt lần lượt vào các ngày 30 tháng 9 và 3 tháng 10 năm 2010. Minho tiếp tục xuất hiện trong phiên bản này.[22][23]
^“米国ビルボードのノウハウに基づいた、ビルボードジャパンオリジナルチャート。” [Billboard Japan Charts: ngày 20 tháng 1 năm 2011]. Billboard. ngày 20 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2011.
^“レコード協会調べ 2009年12月16日~2010年12月14日「着うたフル(R)」 2010年有料音楽配信「年間チャート」(通称:レコ協チャート)” [Record Association Analysis: ngày 16 tháng 12 năm 2009 – ngày 14 tháng 12 năm 2010 Full-length Cellphone Download 2010 paid digital sales "Yearly Chart" (Abbreviated: RIAJ Chart)] (PDF). RIAJ. ngày 20 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2010.
^“レコード協会調べ 4月度有料音楽配信認定<略称:4月度認定>” [Record Association report: April digital music download certifications (Abbreviation: April Certifications)]. RIAJ (bằng tiếng Nhật). ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2011.
^“レコード協会調べ 11月度有料音楽配信認定<略称:11月度認定>” [Record Association report: November 2012 digital music download certifications (Abbreviation: November Certifications)]. RIAJ (bằng tiếng Nhật). ngày 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2012.
^“レコード協会調べ 5月度有料音楽配信認定<略称:5月度認定>” [Record Association report: May digital music download certifications (Abbreviation: May Certifications)]. RIAJ (bằng tiếng Nhật). ngày 20 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2011.