Halichoeres claudia

Halichoeres claudia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. claudia
Danh pháp hai phần
Halichoeres claudia
Randall & Rocha, 2009

Halichoeres claudia là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2009.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh claudia được đặt theo tên của bà Claudia, vợ của tác giả Luiz A. Rocha, cũng là một nhà sinh vật biển, vì đã hỗ trợ công việc trong phòng thí nghiệm.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh pháp Halichoeres ornatissimus trước đây dùng để chỉ một quần thể loài có phạm vi phân bố rộng rãi ở Tây và Trung Thái Bình Dương, cũng như một phần Đông Ấn Độ Dương. Tuy nhiên, bằng chứng di truyền cho thấy, H. ornatissimus thực sự chỉ được phân bố giới hạn ở quần đảo Hawaiiđảo Johnston, và quần thể còn lại được biết đến với danh pháp mới là H. claudia.[3]

Từ quần đảo Cocos (Keeling)đảo Giáng Sinh cũng như quần đảo Ashmore và Cartier (đều là những vùng lãnh thổ của Úc), H. claudia được phân bố trải dài về phía đông đến tận quần đảo LinePolynésie thuộc Pháp, ngược lên phía bắc đến Philippines, giới hạn ở phía nam đến rạn san hô Great BarrierNouvelle-Calédonie.[3][4]

Những ghi nhận về sự xuất hiện của H. ornatissimusViệt Nam có thể chỉ đến H. claudia, cụ thể tại cù lao Chàm (Quảng Nam);[5] bờ biển Phú Yên;[6] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[7] bờ biển Ninh Thuận;[8] cù lao Câu (Bình Thuận);[9] đảo Phú Quốcquần đảo An Thới (Kiên Giang); cũng như tại Côn Đảo.[10]

H. claudia sống trên các rạn san hô viền bờ và trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 35 m.[11]

H. claudiachiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm.[12] Cá đực trưởng thành có màu xanh lục với những đường sọc hình mắt lưới màu cam kéo dài từ đầu đến cuống đuôi. Trên đầu có các vệt sọc màu hồng cam. Có một đốm đen nhỏ ở sau mắt. Giữa vây lưng có một đốm tròn màu đen. Trừ vây ngực trong suốt và vây bụng trắng, các vây còn lại có các hàng sọc cam như trên. Cá cái và cá con có thêm một đốm tròn ở phía sau của vây lưng.[13]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3][12]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. claudia bao gồm các loài nhuyễn thểgiáp xác.[12]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rocha, L. & Craig, M. (2010). Halichoeres claudia. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187699A8605358. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187699A8605358.en. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ a b c Randall, John E.; Rocha, Luiz A. (2009). Halichoeres claudia sp. nov., a New Indo-Pacific Wrasse (Perciformes: Labridae), the Fourth Species of the H. ornatissimus Complex” (PDF). Zoological Studies. 48 (5): 709–718.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Halichoeres claudia. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
  8. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  9. ^ Nguyễn Hữu Phụng; Nguyễn Văn Long (1996). “Một số kết quả nghiên cứu cá rạn san hô ở An Thới (Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang)” (PDF). Tuyển tập nghiên cứu biển. 7: 84–93.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  10. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  11. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres claudia trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  12. ^ a b c John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 320. ISBN 978-0824818951.
  13. ^ Bray, D.J. (2021). “Ornamental Wrasse, Halichoeres claudia Randall & Rocha 2009”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.