Lasionycta impingens

Lasionycta impingens
Lasionycta impingens impingens male
Lasionycta impingens impingens female
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Hexapoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Liên họ (superfamilia)Noctuoidea
(không phân hạng)Macrolepidoptera
Họ (familia)Noctuidae
Phân họ (subfamilia)Hadeninae
Chi (genus)Lasionycta
Loài (species)L. impingens
Danh pháp hai phần
Lasionycta impingens
(Walker, 1857)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Anarta impingens Walker, 1857
  • Lasiestra impingens McDunnough, 1938
  • Lasionycta impingens Lafontaine et al., 1986
  • Mamestra curta Morrison, 1875a
  • Anarta curta Dyar, 1903
  • Lasiestra impingens curta McDunnough, 1938
  • Orthosia perpura Morrison, 1875b
  • Anarta perpura Dyar, 1903
  • Lasiestra perpura McDunnough, 1938
  • Anarta nivaria Grote, 1876
  • Lasiestra nivaria McDunnough, 1938

Lasionycta impingens[1] là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. It occurs từ miền nam Yukon tới Colorado.

Lasionycta impingens curta

It is diurnal. Con lớn phổ biến ở lãnh nguyên núi cao. It feeds on nectar of a Penstemon species on the Beartooth Plateau, Montana, cũng như on Mertensia paniculata và a Senecio, likely Senecio lugens at Pink Mountain, British Columbia.

Con trưởng thành bay vào tháng 7 và tháng 8.

Phụ loài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lasionycta impingens impingens (từ phía nam Yukon về phía nam dãy núi Rocky ở miền nam British Columbia và Alberta, và ở phía tây nam British Columbia tại phía bắc Pavilion Lillooet)
  • Lasionycta impingens curta (ở Dãy núi Rocky từ phía nam Montana đến Colorado)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Lasionycta impingens tại Wikimedia Commons

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bisby, F.A.; Roskov, Y.R.; Orrell, T.M.; Nicolson, D.; Paglinawan, L.E.; Bailly, N.; Kirk, P.M.; Bourgoin, T.; Baillargeon, G.; Ouvrard, D. (2011). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.