Tính từ định danh lemniscatus trong tiếng Latinh có nghĩa là “được trang trí bởi các dải sọc”, hàm ý có lẽ đề cập đến dải đen từ mõm kéo dài đến gốc vây đuôi ở cá con của loài này.[2]
L. lemniscatus sinh sống trên các rạn san hô và gần mỏm đá ngầm, độ sâu độ sâu ít nhất là 110 m, còn cá con thường sống gần bờ, nơi có lượng phù sa vừa phải.[1]
Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. lemniscatus là 65 cm, thường bắt gặp với chiều dài trung bình khoảng 35 cm.[9]
Lưng và thân trên có màu nâu xám hoặc màu ô liu, trắng dần ở bụng và dưới đầu. Vây lưng và vây đuôi có màu nâu đen, các vây còn lại đỏ hồng. Cá con có một dải đen rộng từ chóp mõm kéo dài đến gốc vây đuôi.
Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số vảy đường bên: 47–50.[10]
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Serranus lemniscatus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2023.
^Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus lemniscatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
^ abcWilliam D. Anderson & Gerald R. Allen (2001). “Lutjanidae”(PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 5. Bony fishes part 3. Roma: FAO. tr. 2880. ISBN92-5-104302-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)