Từ định danh mystacina bắt nguồn từ μύστᾰξ (mústax) trong tiếng Hy Lạp cổ đại nghĩa là “ria mép”, hàm ý đề cập đến cấu tạo hàm của loài cá này, được nối với góc xương trước nắp mang bằng một dây hãm dày (hậu tố înos bắt nguồn từ ινος dùng để chuyển đổi danh từ thành tính từ).[2]
M. mystacina có nhiều kiểu màu được biết đến, bao gồm trắng xám, vàng nâu hoặc nâu sẫm.[3] Cơ thể có nhiều sọc nâu đen. Đầu có nhiều chấm cam. Vây lưng trước hình quạt, có một hoặc nhiều đốm đen (cá đực), hoặc xen kẽ các sọc màu sẫm và sáng sắc (cá cái).[4]
^ abHelen K. Larson (2022). “Gobiidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 5)(PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 115.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
^Bogorodsky, Sergey V.; Goren, Menachem (2023). “An updated checklist of the Red Sea gobioid species (Teleostei: Gobiiformes), with four new records”. Zoology in the Middle East. 69 (2): 123–163. doi:10.1080/09397140.2023.2203978. ISSN0939-7140.
^Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Mahidolia mystacina trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
^Prokofiev, A. M. (2016). “Gobies (Gobioidei) of soft bottoms from Nha Trang and Van Phong bays (South China Sea, Vietnam)”. Journal of Ichthyology. 56 (6): 799–817. doi:10.1134/S0032945216060096. ISSN1555-6425.