Plectroglyphidodon johnstonianus

Plectroglyphidodon johnstonianus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Plectroglyphidodon
Loài (species)P. johnstonianus
Danh pháp hai phần
Plectroglyphidodon johnstonianus
Fowler & Ball, 1924
Danh pháp đồng nghĩa
  • Plectroglyphidodon nitidus Smith, 1956

Plectroglyphidodon johnstonianus là một loài cá biển thuộc chi Plectroglyphidodon trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1924.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được đặt theo tên của đảo Johnston, nơi mà mẫu định danh được thu thập (hậu tố –ianus mang nghĩa là "thuộc về").[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. johnstonianus có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ bờ biển Đông Phi, loài này được ghi nhận trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii, quần đảo Marquisesquần đảo Pitcairn, phía bắc đến quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara (Nhật Bản), giới hạn phía nam đến Úc, đảo Lord HoweRapa Iti.[2]

Môi trường sống phổ biến của P. johnstonianus là những rạn san hô, đặc biệt là san hô của chi Pocillopora, Stylophora hoặc Acropora, ở độ sâu đến ít nhất là 18 m.[2]

P. johnstonianus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 14 cm.[2] Cơ thể của P. johnstonianus có màu nâu tanin đến màu vàng nhạt với một vệt sọc đen ở thân sau, gần cuống đuôi. Vệt đen này đôi khi không xuất hiện ở nhiều cá thể. Mống mắt có màu xanh lam óng. Đầu lốm đốm các vệt xanh; môi dày thịt.[3][4][5] Cá con có một đốm đỏ lớn ở hai bên thân.[6]

Khác với P. johnstonianus, Plectroglyphidodon dickii có cuống và vây đuôi màu cam hoặc trắng.[4][7]

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 17–19; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 16–18[2]; Số tia vây ở vây ngực: 19; Số vảy đường bên: 21–22; Số lược mang: 12–14.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn chủ yếu của P. johnstonianus là polyp san hô,[8] nhưng cũng có thể bao gồm cả tảo.[2] Trứng của P. johnstonianus bám dính vào chất nền. Cá đực có nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d e f Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Plectroglyphidodon johnstonianus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  3. ^ John E. Randall (2010). Shore Fishes of Hawai'i. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 122. ISBN 978-0824834272.
  4. ^ a b c John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 274. ISBN 978-0824818951.
  5. ^ John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 265. ISBN 978-0824818081.
  6. ^ Shin-ichiro Oka; Kei Miyamoto (2015). “Pelagic juvenile of Plectroglyphidodon johnstonianus Flower & Ball, 1924 (Perciformes, Pomacentridae, Stegastinae) identified from morphometric and genetic evidence” (PDF). Fauna Ryukyuana. 20: 1–6. ISSN 2187-6657. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ Plectroglyphidodon johnstonianus Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ Cheng-Tze Ho và cộng sự (2009). “Plasticity of Feeding Habits of Two Plectroglyphidodon Damselfishes on Coral Reefs in Southern Taiwan: Evidence from Stomach Content and Stable Isotope Analyses” (PDF). Zoological Studies. 48 (5): 649–656.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)