Pristipomoides sieboldii

Pristipomoides sieboldii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Pristipomoides
Loài (species)P. sieboldii
Danh pháp hai phần
Pristipomoides sieboldii
(Bleeker, 1855)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách

Pristipomoides sieboldii là một loài cá biển thuộc chi Pristipomoides trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1855.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh sieboldii không rõ hàm ý, nhưng có lẽ là đặt theo tên của Philipp Franz von Siebold, bác sĩ người Đức, người đã thu thập nhiều loài cá được mô tả trong sách chuyên khảo Fauna Japonica (gồm cả loài này).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. sieboldii có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, bao gồm cả Biển Đỏ, trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaiiquần đảo Société, giới hạn phía bắc đến bờ nam biển Nhật Bản, phía nam đến Úc, Nouvelle-CalédonieTonga.[3] P. sieboldii cũng được ghi nhận tại vùng biển Việt Nam.[4] Một mẫu vật của P. sieboldii còn được tìm thấy ở ngọn núi ngầm Seamount (Đông Nam Đại Tây Dương).[5]

P. sieboldii sống tập trung trên các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 100 đến ít nhất là 360 m,[6] nhưng cũng có thể được tìm thấy ở độ sâu lên tới 500 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. sieboldii là 79 cm, nhưng phổ biến hơn với chiều dài khoảng 40 cm.[6] Cá có màu xám bạc ánh tím. Trên đỉnh đầu có nhiều đốm đen, thấy rõ hơn ở cá con. Viền vây lưng màu cam, vây đuôi màu tía với rìa trong màu trắng.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 16–17; Số vảy đường bên: 69–74.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. sieboldii là những loài cá nhỏ, động vật giáp xácđộng vật thân mềm.[5]

P. sieboldii có thể sống đến hơn 30 năm tuổi, được ghi nhận ở ở quần đảo Okinawa.[7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

P. sieboldii là một loại cá thực phẩm phổ biến ở một số vùng (như Nhật Bản) và là một trong những loài chính yếu trong nghề đánh bắt xa bờ ở Hawaii.[5] P. sieboldii cũng nằm trong số 7 loài cá tầng đáy sâu được quản lý ở Hawaii.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Russell, B.; Smith-Vaniz, W. F.; Lawrence, A.; Carpenter, K. E. & Myers, R. Pristipomoides sieboldii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T194366A2322853. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T194366A2322853.en. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Chaetopterus sieboldii. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ Lê Thị Thu Thảo (2011). “Danh sách các loài thuộc họ cá Hồng Lutjanidae ở vùng biển Việt Nam” (PDF). Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 362–368. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ a b c d W. D. Anderson & G. R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Roma: FAO. tr. 2913. ISBN 92-5-104587-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pristipomoides sieboldii trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  7. ^ Uehara, Masato; Ebisawa, Akihiko; Ohta, Itaru (2020). “Comparative age‐specific demography of four commercially important deep‐water snappers: implication for fishery management of a long‐lived lutjanid”. Journal of Fish Biology. 97 (1): 121–136. doi:10.1111/jfb.14332. ISSN 0022-1112.
  8. ^ Hospital, Justin; Beavers, Courtney (2014). “Catch shares and the main Hawaiian Islands bottomfish fishery: Linking fishery conditions and fisher perceptions”. Marine Policy. 44: 9–17. doi:10.1016/j.marpol.2013.08.006. ISSN 0308-597X.