? Nycticebus linglom

Nycticebus linglom
Khoảng thời gian tồn tại: ~18 triệu năm trước đây
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Synapsida
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Primates
Phân bộ: Strepsirrhini
Họ: Lorisidae
Phân họ: Lorinae
Chi: Nycticebus (?)
Loài:
N. linglom
Danh pháp hai phần
Nycticebus linglom
Mein & Ginsburg, 1997

Nycticebus linglom là một loài linh trưởng mũi ướt hóa thạch có niên đại từ thế Miocen, được phát hiện tại Thái Lan. Loài này được cho là có quan hệ gần gũi với loài cu li chậm (chi Nycticebus) dựa trên chiếc răng hàm trên thứ ba, cũng là phần hóa thạch độc nhất được biết tới của loài này. Do không đủ đối tượng nghiên cứu để chắc chắn xếp loài này vào chi Nycticebus nên loài này hiện được gán cho một danh pháp mở. Chiếc răng có chiều rộng 1.82 mm, được coi là nhỏ đối với một loài linh trưởng.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Nycticebus linglom được nhà cổ sinh vật học Pháp Pierre MeinLéonard Ginsburg mô tả năm 1997 trong một báo cáo về các loài thú được phát hiện tại Li Mae Long, một khu vực khảo cổ thuộc thế Miocen tại Thái Lan, có niên đại từ 17–18 triệu năm trước.[1][2] Loài thú này chỉ được biết đến qua một hóa thạch răng; trên cơ sở so sánh với các loài linh trưởng thuộc bộ Bán hầu khác, Mein và Ginsburg kết luận rằng loài hóa thạch này có quan hệ gần gũi với các loài cu li chậm (chi Nycticebus) còn tồn tại. Dù vậy, do số lượng mẫu vật hạn chế, hai nhà khoa học chỉ có thể tạm thời xếp loài mới này vào chi Nycticebus sử dụng một danh pháp mở.[3] Tên cụ thể của loài, linglom, là cách gọi thộng dụng của cu li trong tiếng Thái.[1]

Phân bố và sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Li Mae Long, khu vực khảo cổ nơi phát hiện ra ? N. linglom, có niên đại muộn nhất là Miocen sớm, tương ứng với vùng MN 4 của châu Âu,[1] khoảng 18 mya.[4] Khu vực này nằm trong địa phận tỉnh Lamphun, Thái Lan.[1] Tại đây đã ghi nhận hóa thạch của 34 loài thú,[5] trong đó có Hesperotarsius thailandicus[6]Tupaia miocenica. Mein và Ginsburg kết luận rằng hệ động vật tại đây đại diện cho môi trường rừng nhiệt đới gần hồ cạn.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Mein and Ginsburg, 1997, p. 805
  2. ^ Harrison, 2010, p. 334
  3. ^ Mein and Ginsburg, 1997, p. 806
  4. ^ Mein and Ginsburg, 1997, p. 783
  5. ^ Mein and Ginsburg, 1997, pp. 784–785
  6. ^ Originally Tarsius thailandica; moved to Hesperotarsius by Zijlstra et al., (2013).
  7. ^ Mein and Ginsburg, 1997, p. 784

Tác phẩm trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Harrison, T. 2010. Later Tertiary Lorisiformes (Strepsirrhini, Primates). Pp. 333–349 in Werdelin, L. and Sanders, W.J. (eds.). Cenozoic Mammals of Africa. University of California Press, 1008 pp.
  • Mein, P. and Ginsburg, L. 1997. Les mammifères du gisement miocène inférieur de Li Mae Long, Thaïlande : systématique, biostratigraphie et paléoenvironnement. Geodiversitas 19(4):783–844 (in French). Abstract in French and English.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Mất cân bằng trong phát triển là điều rất dễ xảy ra, vậy mất cân bằng như thế nào để vẫn lành mạnh? Mình muốn bàn về điều đó thông qua bài viết này.
Nên mua iPhone 11 Lock hay không?
Nên mua iPhone 11 Lock hay không?
Chỉ với 13 triệu đồng đã có thể sở hữu một chiếc iPhone 11 Lock, nhưng tại sao người dùng lại không nên ham rẻ?
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
BBC The Sky at Night - The Flying Telescope (2018) - Kính viễn vọng di động
Bầu trời vào ban đêm đưa lên không trung trên đài quan sát trên không lớn nhất thế giới - một máy bay phản lực khổng lồ được sửa đổi đặc biệt, bay ra khỏi California