Một phần của loạt bài về |
Thiền sư Việt Nam |
---|
|
|
- Pháp Hiền, Huệ Nghiêm, Thanh Biện
- Định Không, Đinh La Quý, Vô Ngại
- Pháp Thuận, Thiền Ông, Sùng Phạm
- Ma Ha, Pháp Bảo, Vạn Hạnh
- Định Huệ, Đạo Hạnh, Trì Bát
- Thuần Chân, Đạo Pháp, Huệ Sinh
- Minh Không, Bản Tịch, Thiền Nham
- Quảng Phúc, Khánh Hỉ, Giới Không
- Pháp Dung, Thảo Nhất, Trí Thiền
- Đạo Lâm, Chân Không, Tịnh Thiền
- Diệu Nhân, Viên Học, Viên Thông,
- Y Sơn
|
- Cảm Thành, Thiện Hội, Vân Phong
- Khuông Việt, Đa Bảo, Định Hương
- Thiền Lão, Viên Chiếu, Cứu Chỉ
- Bảo Tính, Minh Tâm, Quảng Trí
- Thông Biện, Đa Vân
- Mãn Giác, Ngộ Ấn, Biện Tài
- Đạo Huệ, Bảo Giám, Không Lộ
- Bản Tịnh, Bảo Giác, Viên Trí
- Giác Hải, Trí Thiền, Tịnh Giới
- Tịnh Không, Đại Xả, Tín Học
- Trường Nguyên, Tĩnh Lực, Trí Bảo
- Minh Trí, Quảng Nghiêm, Thường Chiếu
- Trí Thông, Thần Nghi, Thông Thiền
- Hiện Quang, Tức Lự, Ứng Thuận
|
- Bát Nhã, Ngộ Xá
- Ngô Ích, Hoằng Minh, Không Lộ
- Định Giác, Phạm Âm, Đạt Mạn
- Trương Tam Tạng, Chân Huyền, Đỗ Thường
- Hải Tịnh, Lý Cao Tông, Nguyễn Thức, Phạm Phụng Ngự
|
- Đạo Viên, Thông Thiền, Nhật Thiển
- Tức Lự, Chí Nhàn, Ứng Thuận
- Tiêu Dao, Tuệ Trung, Trần Thái Tông
- Trần Nhân Tông, Thạch Kim
- Pháp Loa, Hương Sơn, Pháp Cổ
- Huyền Quang, Cảnh Huy, Quế Đường
- Chân Nguyên, Hương Hải
- Thanh Từ
|
|
- Thủy Nguyệt, Thạch Liêm
- Tông Diễn, Từ Sơn, Tính Chúc
- Hải Điện, Khoan Dực, Thanh Đàm
- Minh Liễu, Đạo Sinh, Quang Lư
- Vô Tướng, Tâm Nghĩa, Mật Ứng
- Đức Nhuận, Duy Lực
|
Cổng thông tin Phật giáo |
|
Trưởng lão Định Hương tức Lã Định Hương (呂定香, ?-1050) tu tại chùa Cảm Ứng, Ba Sơn, phủ Thiên Đức, người Châu Minh, gia thế dòng tịnh hạnh. Trưởng lão là một trong ba người (một người khuyết lục) thuộc thế hệ thứ 6, dòng Vô Ngôn Thông.
Thuở nhỏ Định Hương thọ giáo với Thiền sư Đa Bảo tại chùa Kiến Sơ. Trải qua 24 năm, môn đồ của Thiền sư Đa Bảo có hơn trăm người nhưng chỉ có Sư cùng với Quốc Bảo Hòa được chọn làm thủ lĩnh, nhưng Sư thấu rõ nhất tông chỉ của Đa Bảo. Một hôm Sư hỏi Đa Bảo: Làm thế nào để thấy được chân tâm?
- Đa Bảo dạy: Chính ngươi tự phát hiện.
- Sư bỗng nhiên hiểu được yếu chỉ, liền thưa: Hết thảy đều như thế, chứ có riêng gì tôi.
- Đa Bảo hỏi: Ngươi đã hiểu chưa?.
- Sư đáp: Khi đệ tử hiểu rồi, cũng giống như lúc chưa hiểu.
- Đa Bảo dạy: Nên đem tâm đó mà quyết chắc
- Sư bưng tai, đứng quay lưng lại.
- Đa Bảo liền quát: Đi. Sư sụp lạy.
- Đa Bảo dạy: Từ nay ngươi hãy như một kẻ đui điếc trong việc tiếp người.
Đô tướng thành hoàng sứ là Nguyễn Tuân khâm phục tài đức của Sư, nên mời về chùa đó ở. Người học vân tập, dạy dỗ dắt dìu, công Sư không ít.
Ngày 3 tháng 3 năm Canh Dần nhằm niên hiệu Sùng Hưng Đại Bảo thứ 2 (1050) triều Lý Thái Tông, Sư nhuốm bệnh, họp chúng để từ biệt, đọc kệ:
- 真與幻
- 本來無處所
- 處所是真宗
- 真宗如是幻
- 幻有即空空
|
- Chân dữ huyễn
- Bản lai vô xứ sở
- Xứ sở thị chân tông
- Chân tông như thị huyễn
- Huyễn hữu tức không không [1]
|
- Tạm dịch:
- Xưa nay không xứ sở
- Xứ sở là chân tông
- Chân tông huyển như thế
- Huyễn có tức không không
|
Nói kệ xong, Sư lặng lẽ viên tịch.
□第六世三人一人鈌錄□□□□□□□□
定香長老
天德府芭山感應寺定香長老姓呂氏朱明人也世修淨行弱歲依{dư}建初多寶禪師踰二十四年寶門徒百餘惟師與國抱和為首𢮪(1)然師深得其奧一日問寶云如何得見真心寶云是汝自發師豁然領旨悟(2)云一切皆然非惟某甲寶云汝了也未師云弟子了時还同不了宝云須以此心保任師掩耳背立寶便喝去師禮宝云汝後还似一箇聾瞶接人在都將城隍使阮郇欽其名德延就此寺居焉學徒雲集教人演化功為不少李太宗崇興大寶三年庚寅三月三日疾會眾訣別說偈云
- 本來無處所
- 處所是真宗
- 真宗如是幻
- 幻有即空空
偈畢奄然而化□□□□□□□□□□□□□
- 𢮪 = 選
- 悟; Nguyễn, LMT = 語
- ^ Về ý và từ của bài thơ được rút ra từ định nghĩa Không Không trong Đại trí độ luận:
- Hà đẳng vi Không Không? (Những gì là Không Không?)
- Nhất thiết Pháp Không thời Không diệc Không, thị danh Không Không. (Tất cả mọi vật đều Không, cái Không ấy cũng Không nên gọi là Không Không)