Động mạch cánh tay | |
---|---|
Động mạch cánh tay (Brachial artery) | |
Chi trên bên phải, nhìn trước: động mạch cánh tay và khuỷu tay. | |
Chi tiết | |
Nguồn | Động mạch nách |
Nhánh | Động mạch cánh tay sâu Động mạch bên trụ trên Động mạch bên trụ dưới Động mạch quay Động mạch trụ |
Tĩnh mạch | Tĩnh mạch cánh tay |
Cung cấp | cơ nhị đầu cánh tay, cơ tam đầu cánh tay, cơ quạ - cánh tay |
Định danh | |
Latinh | arteria brachialis |
MeSH | D001916 |
TA | A12.2.09.018 |
FMA | 22689 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Động mạch cánh tay (tiếng Anhː Brachial artery, tiếng Phápː Artère brachiale) thuộc hệ thống mạch máu chính, chứa máu giàu oxy, nằm dọc bờ trong cánh tay. Động mạch cánh tay là phần tiếp theo của động mạch nách kể từ bờ dưới cơ ngực lớn đi thẳng xuống khuỷu, đến dưới đường nếp khuỷu 3 cm thì chia thành hai ngành cùng là động mạch quay và động mạch trụ. Ở một số trường hợp, sự phân chia thành động mạch quay và động mạch trụ sớm hơn, khiến 2 động mạch này kéo dài tận trên cánh tay. Có thể sờ thấy mạch đập ở góc phía trước cẳng tay, chỗ phía trong gân cơ nhị đầu. Nhân viên y tế sử dụng ống nghe và máy đo huyết áp nhằm xác định huyết áp trong cơ thể.
Động mạch cánh tay có liên quan đến thần kinh giữa và đám rối thần kinh cánh tay.
Động mạch cánh tay là phần tiếp theo của động mạch nách kể từ bờ dưới cơ ngực lớn đi thẳng xuống khuỷu, đến dưới đường nếp khuỷu 3 cm (ngang mức cổ xương quay) thì chia thành hai ngành cùng là động mạch quay và động mạch trụ. Hướng đi của động mạch là một đường thẳng vạch từ đỉnh nách qua điểm giữa nếp khuỷu.
Động mạch cánh tay đi ở phần trong ngăn trước (ngăn cơ gấp) của cánh tay dọc bờ trong cơ nhị đầu cánh tay (cơ tùy hành của động mạch). Phần trên, động mạch nằm trong ống cơ-mạc (thường được gọi là ống cánh tay), với các giới hạnː
Phần dưới, động mạch nằm trong rãnh nhị đầu trong với các giới hạnː
Có hai tĩnh mạch cánh tay đi kèm hai bên của động mạch. Chúng là hai tĩnh mạch sâu của cẳng tay.
Các dây thần kinh của đám rối thần kinh cánh tay ban đầu quây quanh động mạchː thần kinh trụ và thần kinh bì cẳng tay trong nằm trong động mạch khi đi xuống thì xa dần, chỉ có thần kinh giữa thì trung thành với động mạch trong suốt cánh tay. Thần kinh giữa ở trên nằm phía trước ngoài động mạch, sau đó bắt chéo trước động mạch để xuống dưới nằm phía trong động mạch.
Ngành bên của động mạch bao gồm
Giữa các nhánh của động mạch cánh tay nối với nhau bởi mạng mạch khớp khuỷu.
Động mạch cánh tay còn nối với động mạch nách nhờ động mạch cánh tay sâu nối với động mạch mũ cánh tay sâu.
Ở một số trường hợp sự phân chia thành động mạch quay và động mạch trụ sớm hơn, khiến 2 động mạch kéo dài tận ở trên cánh tay. Tại Việt Nam có 1,03% trường hợp hiện diện 2 động mạch cánh tay (dị dạng động mạch cánh tay đôi). Đây là dị dạng có lợi cho sự cấp huyết máu, nhất là khi một động mạch cánh tay bị đứt, chi trên vẫn đủ máu nuôi mà không cần phải nối lại động mạch.
Bài viết này tổng hợp kiến thức trong:
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Động mạch cánh tay. |