Đoan Ân 端恩 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thân vương nhà Thanh | |||||||||
Hòa Thạc Duệ Thân vương | |||||||||
Tại vị | 1802 – 1826 | ||||||||
Tiền nhiệm | Bảo Ân | ||||||||
Kế nhiệm | Nhân Thọ | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 1788 | ||||||||
Mất | 1826 (37–38 tuổi) | ||||||||
An táng | Duệ vương phần, thôn Bang Tử Tinh, Triều Dương, Bắc Kinh | ||||||||
Phúc tấn | Nữu Hỗ Lộc thị | ||||||||
| |||||||||
Hoàng tộc | Ái Tân Giác La | ||||||||
Thân phụ | Duệ Thân vương Thuần Dĩnh | ||||||||
Thân mẫu | Đích Phúc tấn Phú Sát thị |
Đoan Ân (tiếng Mãn: ᡩᡠᠸᠠᠨᡝᠨ, Möllendorff: duwanen, tiếng Trung: 端恩; 1788 – 1826) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương.
Đoan Ân sinh vào giờ Mẹo, ngày 12 tháng 10 (âm lịch) năm Càn Long thứ 53 (1788), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ tư của Duệ Cung Thân vương Thuần Dĩnh, và là em trai ruột của Duệ Thận Thân vương Bảo Ân. Mẹ ông là Đích Phúc tấn Phú Sát thị (富察氏).[1] Năm Gia Khánh thứ 7 (1802), anh trai của ông qua đời mà không có con trai, ông được thế tập tước vị Duệ Thân vương đời thứ 9.[2] Năm thứ 11 (1806), tháng 10, ông được phong làm Đô thống Mông Cổ Chính Hồng kỳ. Năm thứ 14 (1809), tháng 6, điều làm Đô thống Hán quân Tương Hồng kỳ. Năm thứ 16 (1811), tháng 9, thụ Chính Hoàng kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Năm thứ 21 (1816), tháng 7, thụ Đô thống Mông Cổ Chính Lam kỳ.
Năm Đạo Quang thứ 2 (1822), tháng 4, nhậm Đô thống Hán quân Chính Bạch kỳ.[2] Tháng 10 cùng năm, thụ Duyệt binh đại thần (閱兵大臣). Năm thứ 6 (1826), ngày 14 tháng 5 (âm lịch), giờ Hợi, ông qua đời, thọ 39 tuổi, được truy thụy Duệ Cần Thân vương (睿勤親王).[3]