Ԝ

Chữ Kirin We
Hệ chữ Kirin
Mẫu tự Slav
АБВГҐДЂ
ЃЕЀЁЄЖЗ
З́ЅИЍІЇЙ
ЈКЛЉМНЊ
ОПРСС́ТЋ
ЌУЎҮФХЦ
ЧЏШЩЪЫЬ
ЭЮЯ
Mẫu tự ngôn ngữ phi Slav
ӐА̄А̊А̃ӒӒ̄Ә
Ә́Ә̃ӚӔҒГ̧Г̑
Г̄ҔӺӶԀԂ
ԪԬӖЕ̄Е̃
Ё̄Є̈ӁҖӜԄ
ҘӞԐԐ̈ӠԆӢ
И̃ҊӤҚӃҠҞ
ҜԞԚӅԮԒԠ
ԈԔӍӉҢԨӇ
ҤԢԊО̆О̃О̄Ӧ
ӨӨ̄ӪҨԤҦР̌
ҎԖҪԌҬ
ԎУ̃ӮӰӰ́Ӳ
ҮҮ́ҰХ̑ҲӼӾ
ҺҺ̈ԦҴҶ
ӴӋҸҼ
ҾЫ̆Ы̄ӸҌЭ̆Э̄
Э̇ӬӬ́Ӭ̄Ю̆Ю̈Ю̈́
Ю̄Я̆Я̄Я̈ԘԜӀ
Ký tự cổ
ҀѺ
ѸѠѼѾ
ѢѤѦ
ѪѨѬѮ
ѰѲѴѶ

We (Ԝ ԝ, chữ nghiêng: Ԝ ԝ) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin.[1] Ở tất cả các hình dạng, nó trông giống hệt chữ cái Latinh W (W w W w).

We được sử dụng trong dạng chữ Kirin của tiếng Kurd,[2][3] trong một số dạng chữ khác của tiếng Yaghnob và trong tiếng Tundra Yukaghir.

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới đây là các cách phát âm chính cho mỗi ngôn ngữ; để biết chi tiết tham khảo các bài viết về ngôn ngữ đó. Dạng chữ thường của We tương tự như một số dạng chữ Kirin Omega.

Ngôn ngữ Phát âm
Tiếng Kurd /ʋ/
Tiếng Tundra Yukaghir /w/
Tiếng Yaghnob /β̞/, /β/ or /u̯/ (sau một nguyên âm ở cuối âm tiết)[4][5][6][7]

Các chữ cái liên quan và các ký tự tương tự khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Mã máy tính

[sửa | sửa mã nguồn]
Kí tự Ԝ ԝ
Tên Unicode CYRILLIC CAPITAL LETTER WE CYRILLIC SMALL LETTER WE
Mã hóa ký tự decimal hex decimal hex
Unicode 1308 U+051C 1309 U+051D
UTF-8 212 156 D4 9C 212 157 D4 9D
Tham chiếu ký tự số Ԝ Ԝ ԝ ԝ


Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Cyrillic Supplement: Range: 0500–052F” (PDF). The Unicode Standard, Version 6.0. tr. 45. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2011.
  2. ^ Heciyê Cindî (1974). Әлифба. Yerevan. tr. 96.
  3. ^ Dilan M.R. Roshani. “Existing Kurdish alphabets” (bằng tiếng Anh). Kurdish Academy of Language. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ А. Л. Хромов. Ягнобский язык. – М.: «Наука», 1972. (tiếng Nga)
  5. ^ А. Л. Хромов. Ягнобский язык // Основы иранского языкознания. Новоиранские языки II. – Восточная группа / Под ред. В. С. Расторгуевой. – М.: «Наука», 1987. – С. 644–701. (tiếng Nga)
  6. ^ В. С. Соколова. Ягнобский язык // Очерки по фонетике иранских языков. – М.–Л., 1953. – С. 59–79. (tiếng Nga)
  7. ^ С. П. Виноградова. Ягнобский язык // Иранские языки III. – Восточноиранские языки. – М.: «Индрик», 2000. – С. 290–310. (tiếng Nga)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Kaeya Alberich - Genshin Impact
Giới thiệu nhân vật Kaeya Alberich - Genshin Impact
Đêm mà Kaeya Alberich nhận được Vision trời đổ cơn mưa to
Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
Lời nguyền bất hạnh của những đứa trẻ ngoan
Mình là một đứa trẻ ngoan, và mình là một kẻ bất hạnh
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
[Review] 500 ngày của mùa hè | (500) Days of Summer
(500) days of summer hay 500 ngày của mùa hè chắc cũng chẳng còn lạ lẫm gì với mọi người nữa
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Chiều cao của các nhân vật trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Thực sự mà nói, Rimuru lẫn Millim đều là những nấm lùn chính hiệu, có điều trên anime lẫn manga nhiều khi không thể hiện được điều này.