(I've Had) The Time of My Life

"(I've Had) The Time of My Life"
Đĩa đơn của Bill MedleyJennifer Warnes
từ album Dirty Dancing
Mặt B
Phát hànhTháng 9, 1987
Thu âm1987
Thể loại
Thời lượng
  • 4:47 (bản LP)
  • 6:46 (bản mở rộng)
Hãng đĩaRCA Records
Sáng tác
Sản xuấtMichael Lloyd
Thứ tự đĩa đơn của Bill Medley
"Loving on Borrowed Time"
(1986)
"(I've Had) The Time of My Life"
(1987)
"He Ain't Heavy, He's My Brother"
(1988)
Thứ tự đĩa đơn của Jennifer Warnes
"Bird on the Wire"
(1987)
"(I've Had) The Time of My Life"
(1987)
"Rock You Gently"
(1992)
Video âm nhạc
"(I've Had) The Time Of My Life" trên YouTube

"(I've Had) The Time of My Life" là một bài hát của hai nghệ sĩ thu âm người Mỹ Bill MedleyJennifer Warnes nằm trong album nhạc phim của bộ phim năm 1987 Dirty Dancing. Nó được phát hành tháng 9 năm 1987 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi RCA Records, đồng thời được sử dụng như là bài hát chủ đề của bộ phim. Bài hát được đồng viết lời bởi John DeNicola, Donald Markowitz và Franke Previte, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Michael Lloyd. Ban đầu được dự định sẽ do Donna SummerJoe Esposito thể hiện, "(I've Had) The Time of My Life" xuất hiện lần đầu tiên dưới dạng một bản thu nháp tron album phòng thu đầu tay của Franke and the Knockouts mang chính tên họ (1981), ban nhạc mà Previte đóng vai trò giọng ca chính. Đây là một bản pop ballad kết hợp với những yếu tố từ soft rock mang nội dung đề cập đến sự hạnh phúc của một cặp đôi trong tình yêu, trong đó họ khẳng định khoảng thời gian cả hai bên nhau là khoảnh khắc hạnh phúc nhất trong cuộc đời.

Sau khi phát hành, "(I've Had) The Time of My Life" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao nội dung lời bài hát cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng giải Quả cầu vàng lẫn Oscar cho Bài hát gốc xuất sắc nhất, và hai đề cử giải Grammy cho Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhấtBài hát xuất sắc nhất được viết cho một tác phẩm điện ảnh hoặc truyền hình tại lễ trao giải thường niên lần thứ 30, và chiến thắng giải đầu tiên. "(I've Had) The Time of My Life" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Canada và Hà Lan, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Pháp, Ireland, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Medley và thứ hai của Warnes tại đây.

Video ca nhạc cho "(I've Had) The Time of My Life" được đạo diễn bởi Greg Gold, trong đó bao gồm những cảnh Medley và Warnes hát trong một căn phòng trống dưới phông nền đen trắng, xen kẽ với những hình ảnh từ Dirty Dancing. Để quảng bá bài hát, hai nghệ sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Top of the Pops, giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1988giải Oscar lần thứ 60. Kể từ khi phát hành, "(I've Had) The Time of My Life" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Barry Manilow, Jermaine Jackson, The Black Eyed Peas, Girls Aloud, Fifth Harmony, Idina Menzel, Chris Stapleton, Taylor Hicks, Katharine McPhee và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Beverly Hills, 90210, Bob's Burgers, Crazy, Stupid, Love, Get Out, Gossip Girl, How I Met Your Mother, New Girl, ScrubsTwo and a Half Men.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD tại châu Âu[1]

  1. "(I've Had) The Time Of My Life" – 4:47
  2. "Love Is Strange" (thể hiện bởi Mickey & Sylvia) – 2:53

Đĩa CD maxi tại Anh quốc[2]

  1. "(I've Had) The Time Of My Life" – 4:47
  2. "In The Still Of The Night" (thể hiện bởi The Five Satins) – 2:59
  3. "Love Is Strange" (thể hiện bởi Mickey & Sylvia) – 2:53
  4. "Overload" (thể hiện bởi Zappacosta) – 3:39

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[35] Vàng 35.000^
Canada (Music Canada)[36] Vàng 50.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[37] Vàng 45.000double-dagger
Ý (FIMI)[38] Vàng 25.000double-dagger
Hà Lan (NVPI)[39] Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[40] Vàng 500.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[41] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time Of My Life”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time Of My Life”. Discogs. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ "Australian-charts.com – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ "Austriancharts.at – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  5. ^ "Ultratop.be – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  6. ^ Canada, Library and Archives. “Image: RPM Weekly”. bac-lac.gc.ca. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ "Lescharts.com – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  9. ^ “Bill Medley & Jennifer Warnes - (I've Had) The Time of My Life” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ "The Irish Charts – Search Results – (I've Had) The Time of My Life" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ "Nederlandse Top 40 – Bill Medley & Jennifer Warnes" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  12. ^ "Dutchcharts.nl – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ "Charts.nz – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ “SA Charts 1965–March 1989”. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  15. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  16. ^ "Swedishcharts.com – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  17. ^ "Swisscharts.com – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  18. ^ "Bill Medley: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.
  19. ^ "Bill Medley Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.
  20. ^ "Bill Medley Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2017.
  21. ^ “Top 100 Singles of 1987”. RPM. ngày 5 tháng 1 năm 1985. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  22. ^ “Gallup Year End Charts 1987: Singles”. Record Mirror. London, England: Spotlight Publications: 36. ngày 23 tháng 1 năm 1988.
  23. ^ “1987: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. ngày 26 tháng 12 năm 1987. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1988”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ “Jahreshitparade 1988” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “Jaaroverzichten 1988” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ “1988 Year End Eurocharts - Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. ngày 1 tháng 1 năm 1989. tr. 30. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ “Single Top 100 1988” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “Jaaroverzichten – Single 1988” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “End of Year Charts 1988”. Recorded Music New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “Top 20 Hit Singles of 1988”. Rock.co.za. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “1988: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1988. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Jennifer Warnes – I've Had The Time of My Life” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019. Scroll through the page-list below until year 2018 to obtain certification.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019. Chọn "2018" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "(I've Had) The Time of My Life" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – J. Warnes & B. Medley – I've Had The Time of My Life” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019. Enter I've Had The Time of My Life in the "Artiest of titel" box. Select 1988 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập (I've Had) The Time of My Life vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Bill Medley & Jennifer Warnes – (I've Had) The Time of My Life” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.
Nhật Bản - Sự Trỗi Dậy Của Con Hổ Phương Đông?
Nhật Bản - Sự Trỗi Dậy Của Con Hổ Phương Đông?
BoJ đã chính thức trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới nới lỏng chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo khi quốc gia này đang phải đối mặt với hàng thập kỷ giảm phát.
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Smile là một bộ phim kinh dị tâm lý Mỹ năm 2022 do Parker Finn viết kịch bản và đạo diễn, dựa trên bộ phim ngắn năm 2020 Laura Has’t Slept của anh ấy