39 Laetitia

39 Laetitia
Khám phá
Khám phá bởiJean Chacornac
Ngày phát hiện8 tháng 2 năm 1856
Tên định danh
(39) Laetitia
Phiên âm/lɛˈtɪʃiə/[1]
Đặt tên theo
Laetitia
A856 CA
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006
(JD 2.454.100,5)
Điểm viễn nhật461,503 Gm (3,085 AU)
Điểm cận nhật366,877 Gm (2,452 AU)
414,190 Gm (2,769 AU)
Độ lệch tâm0,114
1682,713 ngày
(4,61 năm)
58,261°
Độ nghiêng quỹ đạo10,383°
157,168°
209,560°
Đặc trưng vật lý
Kích thước
  • 219 km × 142 km[3]
  • 149,5 km[2]
  • 153,80±4,14 km[4]
Khối lượng(4,72±1,14)×1018 kg[4]
Mật độ trung bình
2,47±0,63 g/cm3[4]
0,2141 ngày (5,138 giờ)[2][5]
0,287 (hình học)[2][6]
S[2]
8,97 [7] đến 12,18
6,1 [2]
0,142″–0,051″

Laetitia /lɛˈtɪʃiə/ (định danh hành tinh vi hình: 39 Laetitia) là một tiểu hành tinh lớn và sáng ở vành đai chính do nhà thiên văn học người Pháp Jean Chacornac phát hiện ngày 8 tháng 2 năm 1856[8] và được đặt theo tên Laetitia, tiểu nữ thần vui vẻ trong thần thoại La Mã.

Ngày 21 tháng 3 năm 1998, người ta đã quan sát thấy một sự che khuất của tiểu hành tinh đã tạo ra nhiều dây cung cho thấy một ellipsoid có kích thước là 219 × 142 km.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ John Craig (1869) The Universal English Dictionary
  2. ^ a b c d e f Yeomans, Donald K. “39 Laetitia”. JPL Small-Body Database Browser. NASA Jet Propulsion Laboratory. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ “1998 European Asteroidal Occultation Results”. euraster.net (a website for Asteroidal Occultation Observers in Europe). 21 tháng 3 năm 1998. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2008. (Chords) Lưu trữ 23 tháng 7 năm 2011 tại Wayback Machine
  4. ^ a b c Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73, tr. 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.
  5. ^ “Asteroid Lightcurve Parameters”. Planetary Science Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.
  6. ^ “Asteroid Data Archive”. Planetary Science Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.
  7. ^ “AstDys (39) Laetitia Ephemerides”. Department of Mathematics, University of Pisa, Italy. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ “Numbered Minor Planets 1–5000”, Discovery Circumstances, IAU Minor Planet center, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.
  9. ^ “1998 European Asteroidal Occultation Results”. euroster.net (a website for Asteroidal Occultation Observers in Europe). ngày 21 tháng 3 năm 1998. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2008. (Chords)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Bạn không thể mất tiền vì Trade nếu... không Trade
Nghe thấy rất nhiều tin tốt về một dự án tưởng như sẽ là tương lai với backers xịn, KOLs lớn tâng bốc lên mây, bạn lập tức mua vào và chờ ngày x10 x100
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo
Ray Dalio - Thành công đến từ những thất bại đau đớn nhất
Ray Dalio - Thành công đến từ những thất bại đau đớn nhất
Ray Dalio là một trong số những nhà quản lý quỹ đầu tư nổi tiếng nhất trên thế giới
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars