64 Angelina

64 Angelina
Mô hình 3D dựa trên đường cong ánh sáng của Angelina
Khám phá
Khám phá bởiErnst Wilhelm Tempel
Ngày phát hiện4 tháng 3 năm 1861
Tên định danh
(64) Angelina
Phiên âm/ˌænəˈlnə/ AN-jə-LEE-nə[2]
A861 EA
Vành đai chính[1]
Tính từAngelinian (/ˌænəˈlɪniən/ AN-jə-LIN-nee-ən)
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006
(JD 2.454.100,5)
Điểm viễn nhật451,375 Gm (3,017 AU)
Điểm cận nhật351,784 Gm (2,352 AU)
401,580 Gm (2,684 AU)
Độ lệch tâm0,124
1606,452 ngày (4,40 năm)
107,758°
Độ nghiêng quỹ đạo1,308°
309,285°
179,641°
Đặc trưng vật lý
Kích thước48 x 53 km[3]
52 ± 10 km[4]
60 x 53 x 45 km[5]
Khối lượng1,5×1017 kg (giả định)[6]
8,752 giờ[1] (0,365 ngày)
0,28 [7]
0,157 (IRAS)[1]
Tiểu hành tinh kiểu E
7,67 [1]

Angelina /ˌænəˈlnə/ (định danh hành tinh vi hình: 64 Angelina) là một tiểu hành tinh có kích thước trung bình ở vành đai chính, có đường kính khoảng 50 km. Noa là một tiểu hành tinh kiểu E bất thường.

Phát hiện và tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Angelina được nhà phát hiện nhiều sao chổi Ernst W. Tempel phát hiện ngày 4 tháng 3 năm 1861, và là tiểu hành tinh đầu tiên trong số 5 tiểu hành tinh do ông phát hiện. Nó được đặt theo tên trạm thiên văn ở Marseille, Pháp do Franz Xaver von Zach dựng lên.[8]

Đặc trưng vật lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Angelina là tiểu hành tinh kiểu E không phổ biến; Nó là tiểu hành tinh kiểu E lớn thứ ba, sau 44 Nysa55 Pandora và có suất phản chiếu đặc biệt cao.[9] Tính đến năm 1991, nó được cho là có bán kính trung bình khoảng 30 km.[10]

Trở lại khi các tiểu hành tinh thường được cho là có suất phản chiếu thấp, Angelina được cho là tiểu hành tinh lớn nhất thuộc kiểu này, nhưng nghiên cứu hiện đại đã chỉ ra rằng đường kính của nó chỉ bằng một phần tư so với những gì được giả định trước đây, một lỗi gây ra bởi độ sáng đặc biệt của nó. Các tính toán truyền thống cho rằng vì Angelina có cấp sao tuyệt đối là 7,7 và suất phản chiếu là 0,15,[1] đường kính của nó sẽ vào khoảng 100 km. Tuy nhiên, lần che khuất năm 2004 cho thấy mặt cắt ngang chỉ 48x53 km.[3] Angelina được quan sát bởi kính viễn vọng vô tuyến Arecibo vào tháng 1 năm 2010.[5]

Các tiểu hành tinh kiểu E toả sáng bất thường khi chúng ở gần vị trí đối diện với Mặt Trời. Hiện tượng này cũng xảy ra với các vệ tinh Io, GanymedeEuropa của Sao Mộc cũng như vệ tinh Iapetus của Sao Thổ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “JPL Small-Body Database Browser: 64 Angelina”. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2010. 2010-06-01 last obs
  2. ^ “Angelina”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  3. ^ a b David Dunham (July 2–3, 2004). “IOTA Meeting, Apple Valley, Calif”. IOTA. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2007.
  4. ^ Ďurech, Josef; Kaasalainen, Mikko; Herald, David; Dunham, David; Timerson, Brad; Hanuš, Josef; và đồng nghiệp (2011). “Combining asteroid models derived by lightcurve inversion with asteroidal occultation silhouettes” (PDF). Icarus. 214 (2): 652–670. arXiv:1104.4227. Bibcode:2011Icar..214..652D. doi:10.1016/j.icarus.2011.03.016. S2CID 119271216. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
  5. ^ a b Shepard, Michael K.; Harris, Alan W.; Taylor, Patrick A.; Clark, Beth Ellen; Ockert-Bell, Maureen; Nolan, Michael C.; và đồng nghiệp (2011). “Radar observations of Asteroids 64 Angelina and 69 Hesperia” (PDF). Icarus. 215 (2): 547–551. arXiv:1104.4114. Bibcode:2011Icar..215..547S. doi:10.1016/j.icarus.2011.07.027. S2CID 119290080.
  6. ^ Using a spherical radius of 26 km; volume of a sphere * density of 2 g/cm³ yields a mass (m=d*v) of 1.472E+17 kg
  7. ^ Morrison, D.; Chapman, C. R. (1976). “Radiometric diameters for an additional 22 asteroids”. Astrophysical Journal. 204: 934–939. Bibcode:1976ApJ...204..934M. doi:10.1086/154242.
  8. ^ Schmadel, Lutz D. (2003). Dictionary of Minor Planet Names. Springer Science & Business Media. tr. 21. ISBN 978-3-540-00238-3.
  9. ^ Kiselev, N.N; Shakhovskoy, N.M; Efimov, Yu.S (1996), “On the Polarization Opposition Effect of E-Type Asteroid 64 Angelina”, Icarus, 120 (2): 408, Bibcode:1996Icar..120..408K, doi:10.1006/icar.1996.0060
  10. ^ Lionel Wilson and Klaus Keil - Explosive Eruptions on Asteroids: The Missing Basalts on the Aubrite Parent Body - Abstracts of the Lunar and Planetary Science Conference, volume 22, page 1515, (1991)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Kể từ đầu năm 2024 tới nay, tỉ giá USD/VND đã liên tục phá đỉnh lịch sử và chạm ngưỡng 25.500 VND/USD vào tháng 4
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Download the Motorola Razr’s Retro App, Live Wallpapers
Foldable phones were a big story in 2019 but one brand stole the show with a heavy dose of nostalgia. Samsung’s Galaxy Fold may be a bigger, more powerful foldable, but it doesn’t have the same name recognition as the iconic razr. Motorola is well aware of this and they included several goodies to amp it up.
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của xã hội và công nghệ, việc chuẩn bị các kỹ năng bổ ích cho bản thân