Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
AGM-65 Maverick | |
---|---|
Loại | Tên lửa không đối đất |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 30 tháng 8 năm 1972 – nay[1] |
Sử dụng bởi | Hơn 30 quốc gia |
Trận | Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh Yom Kippur Chiến tranh Iran–Iraq Chiến tranh Vùng Vịnh Chiến tranh Iraq Nội chiến Libya lần thứ nhất |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Raytheon Missile Systems Raytheon |
Giá thành | đô la Mỹ17,000 đến $110,000, phụ thuộc vào biến thể[1] |
Số lượng chế tạo | 70000+ |
Thông số | |
Khối lượng | 210–304 kg (462–670 lb)[2] |
Chiều dài | 249 cm (8 ft 2 in)[2] |
Đường kính | 30 cm (12 in)[2] |
Đầu nổ | 57 kg (126 lb) WDU-20/B shaped-charge (kiểu A/B/C/D/H) 136 kg (300 lb) WDU-24/B penetrating blast-fragmentation (kiểu E/F/G/J/K) E models utilize FMU-135/B delayed impact fuze[2] |
Động cơ | A/B:Thiokol SR109-TC-1 D/E/F/G/H/J/K: SR114-TC-1 (hoặc Aerojet SR115-AJ-1) Động cơ phản lực nhiên liệu lỏng qua bộ phận đẩy WPU-4/B hoặc WPU-8/B[2] |
Sải cánh | 710 mm (2 ft 4 in)[1] |
Chất nổ đẩy đạn | Nhiên liệu lỏng[1] |
Tầm hoạt động | Hơn 22 km (12 nmi)[3] |
Tốc độ | 1.150 km/h (620 kn)[3] |
Hệ thống chỉ đạo | A/B: Dẫn hướng bằng quang điện tử H/J/K: Cảm biến CCD D/F/G: Dẫn hướng bằng tia hồng ngoại E: Dẫn hướng bằng laser[1][2] |
AGM-65 Maverick là một loại tên lửa không đối đất chiến thuật (AGM) được thiết kế để chống lại các mục tiêu chiến thuật như thiết giáp, các cơ sở phòng không, tàu, các phương tiện vận chuyển trên mặt đất, và các nơi tích trữ dầu.
Loại tên lửa AGM-65F được sử dụng bởi Hải quân Hoa Kỳ, có hệ thống dẫn hướng hồng ngoại để theo dõi, quan sát các tàu và các loại đầu đạn xuyên cỡ lớn của đối phương. AGM-65 có hai loại đầu đạn; một loại có ngòi tiếp xúc ở đầu, loại khác có đầu đạn với khối lượng lớn, sử dụng ngòi giữ chậm có thể xuyên vào mục tiêu do động năng của nó trước khi nổ. Loại đầu đạn có khối lượng lớn hiệu quả hơn trong việc chống lại các mục tiêu lớn, xây dựng kiên cố, vững chắc. Hệ thống đẩy sử dụng cho tên lửa AGM-65 là động cơ rocket nhiên liệu rắn-lỏng bố trí ở phía sau của đầu đạn.
Dùng trên các máy bay quân sự như: