Afrojack

Afrojack
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhNick van de Wall
Tên gọi khácDJ Afrojack
Sinh9 tháng 9, 1987 (37 tuổi)
Nguyên quánRotterdam, Hà Lan
Thể loạiDutch house, Progressive house, Tech house, Electro house, Hip hop,EDM,trap,dance-pop
Nghề nghiệpDJ, nhà sản xuất thu âm, remixer
Năm hoạt động2006–nay
Hãng đĩaSpinnin Records, Wall Recordings
Hợp tác vớiDavid Guetta, Ian Carey, Pitbull, Snoop Dogg
Websitewww.afrojack.com

Nick van de Wall, sinh ngày 9 tháng 9 năm 1987, thường được biết đến với nghệ danh Afrojack,[1] là một nhà sản xuất thu âmDJ từng đoạt giải Grammy người Hà Lan. Anh sinh ra và lớn lên tại Spijkenisse, Hà Lan,[2] Anh được xếp ở vị trí 19 trên danh sách top 100 DJ của tạp chí DJ Mag năm 2010,[3] là vị trí xuất hiện lần đầu cao nhất của danh sách này trong năm đó.[4]

Bài hát "Take Over Control" của Afrojack, có sự tham gia của ca sĩ Hà Lan Eva Simons, đã lọt vào bảng xếp hạng ở một số quốc gia. Tháng 7 năm 2010, Afrojack tạo một Essential Mix cho BBC Radio 1.[5] Tháng 12 năm đó, Afrojack phát hành album Lost & Found. Trong năm 2011, Afrojack đã remix đĩa đơn "Last Night" của Ian CareySnoop Dogg, và sau đó không lâu là tham gia vào đĩa đơn quán quân của Pitbull "Give Me Everything", cùng với Ne-Yo và Nayer. Anh cũng đóng góp vào việc thực hiện ca khúc "Run the World (Girls)" của Beyoncé.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Vị trí xếp hạng cao nhất Album
NL
[6]
AUS
[7]
AUT
[8]
BEL
(Vl)

[9]
CAN
[10]
FRA
[11]
GER
[12]
IRE
[13]
UK
[14]
US
[15]
2008 "Drop Down (Do My Dance)"
(with The Partysquad)
12 Non-album singles
2010 "Take Over Control"
(featuring Eva Simons)
12 17 46 57 39 78 47 24 41
"Louder than Words"
(with David Guetta featuring Niles Mason)
35 39 Fuck Me I'm Famous – Ibiza Mix 2010
2011 "Selecta"
(with Quintino)
74 Non-album singles
"The Way We See the World" (Tomorrowland Anthem)
(with Dimitri Vegas & Like MikeNERVO)
34
"No Beef"
(with Steve Aoki featuring Miss Palmer)
23 55 42 25 Wonderland
"Lunar"
(with David Guetta)
58 50 84 Nothing but the Beat
2012 "Can't Stop Me"
(with Shermanology)
8 125 81 112 Non-album singles
"Rock the House"
19
2013 "As Your Friend"
(featuring Chris Brown)
40 70 55 44 67 20 21 88 Forget The World
"Jack That Body"
Non-album singles
"The Spark"
(featuring Spree Wilson)
19 37 39 55 36 21 17 Forget The World
2014 "Ten Feet Tall"
(featuring Wrabel)
10 57 107 182
"—" nghĩa là không lọt vào được bảng xếp hạng.

Với vai trò hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
US
[16]
UK
[17]
CAN
[17]
FRA
[18]
NLD
[19]
NZ
[17]
SWI
[17]
AUS
[17]
GER
[17]
IRL
[17]
2011 "Give Me Everything"
(Pitbull hợp tác với Ne-Yo, Afrojack & Nayer)
1 1 1 2 1 2 3 2 2 1

Planet Pit

Bài hát được xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Vị trí xếp hạng cao nhất Thuộc album
Áo
Đức
[22]
2010 "Louder Than Words"
(David Guetta & Afrojack hợp tác với Niles Mason)
35 39 F*** Me I'm Famous - Ibiza Mix 10 / One More Love

Xuất hiện khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Nghệ sĩ Album
2010 "Toyfriend" David Guetta và Afrojack hợp tác với Wynter Gordon One Love
"Louder Than Words" David Guetta and Afrojack featuring Niles Mason One More Love / F*** Me I'm Famous! - Ibiza Mix 2010
"I'll Be There" Afrojack and Gregor Salto (có sự tham gia của Jimbolee) F*** Me I'm Famous! - Ibiza Mix 2010
"Maldito Alcohol" Pitbull và Afrojack Armando
2011 "Tequila Sunrise" Afrojack và Tocadisco "Tequila Sunrise - Single"
"Bridge" Afrojack và Bobby Burns "Bridge - Single"
"Give Me Everything" Pitbull (hợp tác với Ne-Yo, Afrojack and Nayer) Planet Pit
"Selecta" Afrojack and Quintino "Selecta - Single"
Năm Bài hát Nghệ sĩ Album
2007 "Make Her Say" (Afrojack Remix) Kid Cudi hợp tác với Kanye West & Common Make Her Say - Remixes
2009 "Cool" (Afrojack Remix) Spencer & Hill Cool
"Show Me Love" (Afrojack Remix) Steve Angello & Laidback Luke Show Me Love
"Revolver" (David Guetta One Love Remix) (remix bởi David Guetta và Afrojack) Madonna (hợp tác với Lil Wayne) Celebration
"Rude Boy" (Afrojack 'Goes Crazy' Remix) Rihanna Rude Boy - Remixes
2010 "Sexy Bitch" (Afrojack Remix) David Guetta hợp tác với Akon One Love
"Toyfriend" (Version Mixee) David Guetta hợp tác với Afrojack và Wynter Gordon
"Barbra Streisand" (Afrojack Ducky & Meaty Remixes) Duck Sauce Barbra Streisand - Single
"Who's That Chick?" (Afrojack Remix & Dub) David Guetta hợp tác với Rihanna Who's That Chick? - EP
"Better Run" (Afrojack Remix) Tocadisco & Nadia Ali Queen of Clubs Trilogy: Onyx Edition
"Alejandro (bài hát)" (Afrojack Remix) Lady Gaga Alejandro - Single
"The Time (Dirty Bit)" (Afrojack Remix) Black Eyed Peas The Time (Dirty Bit): Re-Pixelated
Hey Sexy Lady (Afrojack Remix) i SQUARE Hey Sexy Lady (Remixes)
2011 Hey Baby (Afrojack Fire Remix) Pitbull Hey Baby (Drop It to the Floor) [hợp tác với T-Pain] - Single
Pass Out (Remix) [hợp tác với METI] Tinie Tempah
Last Night (Afrojack Remix) Ian Carey Last Night (hợp tác với Bobby Anthony & Snoop Dogg) - Single
Where Them Girls At (Afrojack Remix) David Guetta hợp tác với Flo-Rida & Nicki Minaj Where Them Girls At - Remixes
Sweat (David Guetta & Afrojack Dub Remix) Snoop Dogg Sweat - Single

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ RA: Afrojack Lưu trữ 2012-11-03 tại Wayback Machine. Residentadvisor.net. Truy cập 6 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ Afrojack Discography at Discogs. Discogs.com. Truy cập 6 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ DJ Mag Lưu trữ 2011-02-18 tại Wayback Machine. DJ Mag. Truy cập 6 tháng 1 năm 2011.
  4. ^ Music Interview: DJ Afrojack Lưu trữ 2012-12-09 tại Archive.today. Yorkshire Evening Post. Truy cập 6 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ Radio 1 Programmes - BBC Radio 1's Essential Mix, Afrojack. BBC (ngày 10 tháng 7 năm 2010). Truy cập 6 tháng 1 năm 2011.
  6. ^ “Discografie Afrojack”. Hung Medien. dutchcharts.nl/.
  7. ^ Peak positions in Australia:
  8. ^ “Discographie Afrojack”. Hung Medien. austriancharts.at/.
  9. ^ “Discografie Afrojack”. Hung Medien. ultratop.be/nl/.
  10. ^ Peak chart positions for singles in Canada:
  11. ^ “Discographie Afrojack”. Hung Medien. lescharts.com/.
  12. ^ Peak positions in Germany:
  13. ^ “Discography Afrojack”. Hung Medien. irish-charts.com/.
  14. ^ Peak positions in the United Kingdom:
  15. ^ Peak chart positions for singles in the United States:
  16. ^ “Pitbull > Charts & Awards > Billboard Singles”. allmusic singles charts. 2008. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2009.
  17. ^ a b c d e f g “Pitbull”. aCharts.us. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009.
  18. ^ “Discographie Pitbull” (bằng tiếng Pháp). Lescharts.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009.
  19. ^ “Discographie Pitbull”. Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009.
  20. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011.
  21. ^ “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  22. ^ “Chartverfolgung / Guetta,David / Single” (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.
LCK mùa xuân 2024: Lịch thi đấu, kết quả trực tiếp
LCK mùa xuân 2024: Lịch thi đấu, kết quả trực tiếp
Mùa giải LCK mùa xuân 2024 đánh dấu sự trở lại của giải vô địch Liên Minh Huyền Thoại Hàn Quốc (LCK)
Tổng quan về các nền tảng game
Tổng quan về các nền tảng game
Bài viết này ghi nhận lại những hiểu biết sơ sơ của mình về các nền tảng game dành cho những ai mới bắt đầu chơi game