![]() | |||
Tên đầy đủ | Albirex Niigata | ||
---|---|---|---|
Biệt danh | Albi | ||
Thành lập | 1955 | ||
Sân | Sân vận động Denka Big Swan, Niigata | ||
Sức chứa | 42,300 | ||
Chủ tịch điều hành | Daisuke Korenaga | ||
Người quản lý | Daisuke Kimori | ||
Giải đấu | J. League Hạng 1 | ||
2024 | 16., (J1 League) | ||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | ||
|
Albirex Niigata (アルビレックス新潟 Arubirekkusu Nīgata) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản hiện đang thi đấu tại J. League Hạng 1 có trụ sở tại Niigata. Mặc dù là một câu lạc bộ non trẻ, gia nhập J. League năm 1999, Albirex là một trong những đội có cổ động viên tốt nhất Nhật Bản. Năm 2003, khi còn thi đấu tại giải hạng hai Nhật Bản (J2), Albirex đã có lượng khán giả trung bình là 30,000. Kể từ khi lên J1 năm 2004 họ đạt số lượng trung bình khán giả là 38,000, và năm 2005 Albirex trở thành câu lạc bộ đầu tiên tại Nhật Bản có lượng khán giả tới sân đạt 40,000.
Từ nhiều năm trước đã tồn tại một câu lạc bộ nghiệp dư, Niigata 11, đội chưa từng một lần thi đấu tại giải Japan Soccer League cũ nơi chiếm ưu thế bởi các đội bóng doanh nghiệp. Sau sự ra đời của J. League đã thúc đẩy câu lạc bộ vươn lên, trong những năm 1990 đội bắt đầu leo lên nhanh chóng tại các hạng đấu.[1]
Năm 1998, Albirex Niigata tham dự Japan Football League, và tham dự J2 league sau khi giải đấu được ra đời năm 1999. Đội dần dần trở nên là một đối thủ cạnh tranh, trong năm 2001 và 2002 đội gần được lên J1 và đến năm 2003,[2] đội vô địch J2 và cuối cùng thì cũng được thi đấu tại hạng đấu cao nhất.
Tên của đội được kết hợp từ tên ngôi sao Albireo của chòm sao Cygnus (Thiên nga) và từ Latin Rex có nghĩa là 'vua'.[3] Năm 1997, do bản quyền, đội đổi tên từ Albireo Niigata thành tên như hiện tại Albirex Niigata.
Năm 2007, màu áo của câu lạc bộ được thay đổi. Cho tới năm 2006, màu áo của họ là cam – xanh dương – cam, nhưng từ 2007 màu áo là cam – cam – cam. Điều đã không được thông qua năm 1996 khi câu lạc bộ lên chuyên.
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
(Tính đến 25 tháng 9 năm 2022)
Huấn luyện viên | Quốc tịch | Nhiệm kỳ | Thành tích | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bắt đầu | Kết thúc | P | W | D | L | W % | ||
Frans van Balkom | ![]() |
1 Tháng 1 1995 | 31 Tháng 2 1998 [5] | 36 | 28 | 3 | 5 | 77,78 |
Yoshikazu Nagai | ![]() |
1 Tháng 1 1998 | 31 Tháng 12 2000 [5] | 76 | 35 | 7 | 34 | 46,05 |
Yasuharu Sorimachi | ![]() |
1 Tháng 1 2001 | 31 Tháng 2 2006 [5] | 196 | 97 | 40 | 59 | 49,49 |
Jun Suzuki | ![]() |
1 Tháng 1 2006 | 31 Tháng 2 2010 [5][6][7][8] | 136 | 51 | 32 | 53 | 37,50 |
Hisashi Kurosaki | ![]() |
1 Tháng 1 2010 | 21 Tháng 5 2012 [9][10][11][12] | 80 | 24 | 25 | 31 | 30,00 |
Nobuhiro Ueno caretaker | ![]() |
22 Tháng 5 2012 | 10 Tháng 6 2012 [12][13] | 1 | 0 | 0 | 1 | 0,00 |
Masaaki Yanagishita | ![]() |
11 Tháng 6 2012 | 31 Tháng 2 2016 [11][12][14] | 68 | 20 | 18 | 30 | 29,41 |
Tatsuma Yoshida | ![]() |
1 Tháng 1 2016 | 27 Tháng 9 2016 [15] | 30 | 7 | 6 | 17 | 23,33 |
Koichiro Katafuchi (caretaker) | ![]() |
27 Tháng 9 2016 | 31 Tháng 2 2017 [15] | 4 | 1 | 0 | 3 | 25,00 |
Fumitake Miura | ![]() |
1 Tháng 1 2017 | 7 Tháng 5 2017 | 10 | 1 | 2 | 7 | 10,00 |
Koichiro Katafuchi (caretaker) | ![]() |
8 Tháng 5 2017 | 10 Tháng 5 2017 | 0 | 0 | 0 | 0 | — |
Wagner Lopes (caretaker) | ![]() |
11 Tháng 5 2017 | 31 Tháng 12 2017 | 23 | 6 | 5 | 12 | 26,09 |
Masakazu Suzuki | ![]() |
1 Tháng 1 2018 | 7 Tháng 8 2018 | 27 | 8 | 5 | 14 | 29,63 |
Koichiro Katafuchi | ![]() |
8 Tháng 8 2018 | 13 Tháng 4 2019 | 24 | 10 | 6 | 8 | 41,67 |
Kazuaki Yoshinaga | ![]() |
14 Tháng 4 2019 | 31 Tháng 2 2020 | 33 | 14 | 7 | 12 | 42,42 |
Albert Puig Ortoneda | ![]() |
1 Tháng 1 2020 | 31 Tháng 2 2022 | 84 | 32 | 29 | 23 | 38,10 |
Rikizo Matsuhashi | ![]() |
1 Tháng 1 2022 | Hiện tại | 39 | 23 | 8 | 8 | 58,97 |
* Tạm quyền.
Từ 2004, Albirex Niigata chọn lựa một số cầu thủ thi đấu cho câu lạc bộ phụ tại S.League ở Singapore, gọi là Albirex Niigata Singapore.
Những câu lạc bộ liên kết với Albirex Niigata: