Japan Soccer League

Japan Soccer League

Thành lập1965
Hủy bỏ1992
Quốc gia Nhật Bản
Liên đoànAFC
Các hạng đấu1 (1965–1971)
2 (1972–1992)
Số đội12
Cấp độ trong
hệ thống
1 (1965–1971)
1–2 (1972–1992)
Xuống hạng đếnGiải khu vực
Cúp trong nướcJSL Cup
Cúp Hoàng đế
Cúp quốc tếGiải các câu lạc bộ châu Á
Cúp C2 châu Á
Đội vô địch cuối cùngYomiuri SC
(1991–92)
Đội vô địch nhiều nhấtYomiuri SCMazda SC
(5 lần)

Japan Soccer League (日本サッカーリーグ Nihon Sakkā Rīgu?), hay JSL, là giải đấu bóng đá cấp cao nhất Nhật Bản trong khoảng từ năm 1965 đến 1992, và là tiền thân của giải chuyên nghiệp hiện nay, J. League. JSL là giải đấu thể thao thứ hai dành cho các đội thể thao của Nhật Bản sau giải chuyên nghiệp Nippon Professional Baseball được thành lập năm 1936. JSL là giải đấu thể thao quốc gia đầu tiên dành cho các đội nghiệp dư của Nhật.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội của JSL đại diện cho một công ty, giống như các đội bóng chày Nhật Bản, lấy tên theo các công ty sở hữu đội bóng. Không giống như bóng chày, vẫn có lên và xuống hạng giống như J.League ngày nay. Các cầu thủ là những người nghiệp dư chính thức, họ là nhân viên của công ty đó, nhưng đặc biệt những năm sau đó, những cầu thủ hàng đầu được trả tiền chỉ để chơi bóng.

Giải JSL ban đầu chỉ bao gồm có một hạng đấu, nhưng từ năm 1972 giải Hạng Hai được thêm vào. Các câu lạc bộ tham dự có thể bằng các vô địch All Japan Senior Football Championship và sau đó thi đấu trận tranh lên hạng với đội xếp cuối JSL. Từ năm 1973 đến 1980, cả đội vô địch và á quân của giải Hạng Hai thi đấu trận tranh lên/xuống hạng với những đội xếp cuối của Hạng Nhất; sau đó đến năm 1984, chỉ còn đội á quân là thi đấu trận này.

Những đội JSL hàng đầu bao gồm Hitachi Ltd., Furukawa Electric, Mitsubishi Heavy Industries, Nissan Motors, Toyo Industries (Mazda) và Yomiuri Shimbun, những đội hiện tại, lần lượt là, Kashiwa Reysol, JEF United Ichihara Chiba, Urawa Red Diamonds, Yokohama F. Marinos, Sanfrecce HiroshimaTokyo Verdy. Furukawa/JEF United là đội chưa từng xuống Hạng Hai và họ giữ được điều đó đến tận năm 2009.

JSL thi đấu mùa cuối cùng vào 1991/92 và J. League bắt đầu năm 1993. Chín đội đứng đầu JSL, (cùng với đội mới Shimizu S-Pulse) trở thành những thành viên đầu tiên của J.League. Ngoại trừ Yomiuri Junior sáp nhập và đội một Yomiuri Club còn lại thi đấu tại Japan Football League.

Vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các đội đều được liệt kê dưới tên ở mùa 1992, mùa cuối cùng. Các câu lạc bộ nghiêng không còn tồn tại.

Câu lạc bộ Vô địch Á quân Mùa vô địch Mùa á quân
Yomiuri SC 5 3 1983, 1984, 1986–87, 1990–91, 1991–92 1979, 1981, 1989–90
Mazda SC 5 1 1965, 1966, 1967, 1968, 1970 1969
Mitsubishi Motors 4 6 1969, 1973, 1978, 1982 1970, 1971, 1974, 1975, 1976, 1977
Yanmar Diesel 4 4 1971, 1974, 1975, 1980 1968, 1972, 1978, 1982
Fujita SC 3 1 1977, 1979, 1981 1980
Nissan Motors 2 4 1988–89, 1989–90 1983, 1984, 1990–91, 1991–92
JR East Furukawa 2 1 1976, 1985 1967
Hitachi SC 1 1 1972 1973
Yamaha Motors 1 0 1987–88
NKK SC 0 3 1985, 1986–87, 1987–88
Thép Nippon Yawata 0 2 1965, 1966
ANA SC 0 1 1988–89

Hạng Hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các đội đều được liệt kê dưới tên ở mùa 1992, mùa cuối cùng. Các câu lạc bộ nghiêng không còn tồn tại.

Câu lạc bộ Vô địch Á quân Mùa vô địch Mùa á quân
Yomiuri SC
2
2
1974, 1977 1975, 1976
Công nghiệp Kim loại Sumitomo
2
2
1984, 1986–87 1983, 1991–92
Toshiba SC
2
1
1979, 1988–89 1982
Honda Motors
2
0
1978, 1980
NKK SC
2
0
1981, 1983
Toyota Motors
1
2
1972 1986–87, 1989–90
Fujitsu SC
1
2
1976 1974, 1980
Dược Tanabe
1
1
1975 1972
Yamaha Motors
1
1
1982 1979
Điện Matsushita
1
1
1985 1987–88
ANA SC
1
1
1987–88 1984
Hitachi SC
1
1
1990–91 1988–89
Công nghiệp Eidai
1
0
1973
Mitsubishi Motors
1
0
1989–90
Fujita SC
1
0
1991–92
Nissan Motors 0 3 1977, 1978, 1981
Mazda SC
0
2
1985, 1990–91
Kofu SC
0
1
1973

Cúp Liên đoàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Xem Japan Soccer League Cup.

Konica Cup

[sửa | sửa mã nguồn]

Xem Konica Cup (bóng đá).

Các thành viên của JSL

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên đứng đằng sau là tên hiện tại

8 Câu lạc bộ ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Các câu lạc bộ Hạng Nhất khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp theo thứ tự thăng hạng

Những câu lạc bộ nổi tiếng của Hạng Hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều câu lạc bộ chỉ thăng hạng cao nhất sau khi J. League được thành lập.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
Dù quan điểm của bạn có dị đến đâu, khác biệt thế nào hay bạn nghĩ là nó dở như thế nào, cứ mạnh dạn chia sẻ nó ra. Vì chắc chắn mọi người xung quanh cũng sẽ muốn nghe quan điểm của bạn
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Review Mắt Biếc: Tình đầu, một thời cứ ngỡ một đời
Không thể phủ nhận rằng “Mắt Biếc” với sự kết hợp của dàn diễn viên thực lực trong phim – đạo diễn Victor Vũ – nhạc sĩ Phan Mạnh Quỳnh cùng “cha đẻ” Nguyễn Nhật Ánh đã mang lại những phút giây đắt giá nhất khi xem tác phẩm này