Vòng chung kết Giải bóng đá các khu vực toàn Nhật Bản (全国地域サッカーリーグ決勝大会, Zenkoku Chiiki Sakkā Rīgu Kesshō Taikai) là giải đấu play-off để chọn những câu lạc bộ bóng đá Nhật Bản lên thi đấu giải đấu cao nhất dành cho các câu lạc bộ nghiệp dư Japan Football League từ các giải khu vực.
Cho tới nhăm 1976, con đường chính để các câu lạc bộ lên Japan Soccer League là Giải bóng đá vô địch toàn Nhật Bản, một giải đấu cúp. Năm 1977, để đánh giá các câu lạc bộ trong môi trường thi đấu league trước khi bước vào mùa bóng mới, Liên đoàn bóng đá Nhật Bản đề ra giải đấu này.
Năm 1984 và 1985 có nhiều câu lạc bộ lên hạng hơn do JSL mở rộng hạng đấu. Năm 1992 các câu lạc bộ bắt đầu được lên JFL cũ hạng hai, từ 1994 đến 1998, là hạng đấu duy nhất. Năm 1999 và 2000 có thêm đội lên hạng do thành lập và mở rộng JFL mới
Yamaha Motors (Júbilo Iwata) là đội duy nhất vô địch vòng chung kết này sau đó vô địch Nhật Bản. Họ cũng là đội duy nhất bảo vệ được chức vô địch, do họ thất bại trong lần đầu lên hạng sau khi thua trong trận playoff. Từ 1980 mọi đội vô địch đều tự động được lên hạng, trừ trường hợp ngoại lệ do đề nghị của đội vô địch năm 1993 (Nippon Denso/FC Kariya) và 2002 (Ain Foods) vì họ thiếu các nguồn lực để cạnh tranh ở cấp quốc gia.
Từ 2010, số đội tham dự vòng chung kết là 12, bao gồm:
12 câu lạc bộ được chia vào 3 bảng 4 đội, mỗi thành phố tổ chức một bảng. Các câu lạc bộ thi đấu vòng tròn 1 lượt và cùng ở một địa điểm. Đội xếp thứ nhất mỗi bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất giành quyền vào vòng Chung kết.
4 câu lạc bộ sẽ thi đấu vòng tròn 1 lượt. Hai câu lạc bộ xếp đầu sẽ lên hạng trực tiếp, trong khi đội thứ ba có thể sẽ chơi trận tranh lên xuống hạng với một trong ba đội xếp cuối JFL (tùy theo từng mùa giải).
Hệ thống tính điểm 3-1-0 được sử dụng; tuy nhiên nếu hòa, loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng và đội thắng sẽ giành thêm một điểm.
Đội in đậm lên hạng.
Những câu lạc bộ in đậm đang thi đấu tịa J. League (mọi hạng) mùa 2015. Các câu lạc bộ in nghiêng đã giải thể. Dấu thập (†) chỉ câu lạc bộ chuyển địa điểm sau khi vô địch.
Khu vực | Số danh hiệu | Các câu lạc bộ |
---|---|---|
Kantō | 12 | Saitama S.C., Toho Titanium S.C., Yokohama Flügels, Omiya Ardija, Yomiuri S.C. Juniors, F.C. Tokyo, Yokogawa Musashino, Sagawa Express Tokyo, Thespa Kusatsu, Machida Zelvia, YSCC Yokohama, SC Sagamihara |
Tōkai | 10 | Júbilo Iwata (2), Cosmo Oil Yokkaichi (2), Nagoya S.C., Vận tải Seino, Tosu Futures †, FC Kariya (2), Jatco FC |
Tōhoku | 5 | Vegalta Sendai, Sony Sendai, Blaublitz Akita, Grulla Morioka, ReinMeer Aomori |
Kansai | 4 | Osaka Gas, Sagawa Express Osaka, Ain Foods, Nara Club |
Chūgoku | 3 | Mazda Auto Hiroshima, Mitsubishi Motors Mizushima, Fagiano Okayama |
Koshin'etsu | 2 | ALO's Hokuriku, Matsumoto Yamaga |
Shikoku | 2 | Teijin SC, Kamatamare Sanuki |
Kyūshū | 1 | FC Ryukyu |
Hokkaidō | – |