Alessia Cara

Alessia Cara
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhAlessia Caracciolo
Sinh11 tháng 7, 1996 (28 tuổi)
Nguyên quánBrampton, Ontario, Canada
Thể loại
Nghề nghiệp
Nhạc cụ
Năm hoạt động2014–nay
Hãng đĩa

Alessia Caracciolo (sinh tháng 11 năm 1996),thường được biết với nghệ danh: Alessia Cara, phát âm:/əˈlɛsiə ˈkɑːrə/) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Canada.

Cô đã ký hợp đồng với hãng đĩa Def Jam Recordings và phát hành đĩa đơn đầu tay "Here". Bài hát đạt #19 trên Canadian Hot 100 và #5 trên Billboard Hot 100.

Tại giải Grammy lần thứ 60 tổ chức vào năm 2018, cô vinh dự nhận giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất.[2]

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Caracciolo đến từ Brampton, Ontario, cô theo học trường trung học cơ sở Công giáo Cardinal Ambrozic.[3] Ông bà nội của cô là người Siderno, Ý, cha cô sinh ra ở Canada, trong khi mẹ cô là một người Ý nhập cư vào Canada từ Brancaleone [4][5]. Khi còn nhỏ, cô từng làm thơ và tham gia diễn sân khấu.[6] Năm 10 tuổi, cô bắt đầu tự học chơi đàn guitar.[6] Năm 13 tuổi, cô tự lập một kênh YouTube để đăng tải các video hát lại các bài hát (cover).[6]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Cara xuất hiện trên nhiều kênh radio; bao gồm 15 Seconds of Fame trên đài Mix 104.1Boston.[7] Năm 2014, cô ký hợp đồng với EP Entertainment, đĩa nhạc được phát hành dưới tên hãng Def Jam Recordings.[8][9]

Tháng 4 năm 2015, Cara ra mắt đĩa đơn đầu tay (thuộc hãng Def Jam), có tựa đề "Here".[10][11] Rolling Stone xếp hạng ca khúc ở vị trí 21 trong danh sách tổng kết năm liệt kê 50 bài hát hay nhất năm 2015.[12]

Cara vào tháng 6 năm 2015

Ngày 29 tháng 7 năm 2015, Cara lần đầu xuất hiện trên truyền hình khi biểu diễn ca khúc "Here" trong The Tonight Show của MC Jimmy Fallon.[13] "Here" sau đó nhận được một đề cử cho hạng mục "Original Song" (tạm dịch: Bài hát mới lạ) tại giải Streamy.[14] Cô tiếp tục cho ra mắt một EP mang tên Four Pink Walls, bao gồm "Here" và bốn bài hát khác. Album đầu tay Know-It-All sau đó được phát hành ngày 13 tháng 11 năm 2015.[15][16]

Cara được trao giải Breakthrough Artist of the Year (Nghệ sĩ mới nổi bật của năm) tải giải Juno 2016.[17] Ngày 7 tháng 3 năm 2016, video ca nhạc cho "Wild Things", đĩa đơn thứ hai từ album được phát hành.[18]

Cara biểu diễn tại Saturday Night Live trong vai trò khách mời vào ngày 4 tháng 2 năm 2017.[19] Ngày 23 tháng 2, một video ca từ của bài hát "Stay" của Zedd hợp tác với Alessia Cara được phát hành. Cara góp mặt trong bài hát "1-800-273-8255" từ album Everybody của Logic.

Ngày 28 tháng 1 năm 2018, Cara nhận giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại giải Grammy lần thứ 60. Cô trở thành nghệ sĩ Canada đầu tiên thắng hạng mục này từ trước đến nay.[20][21]

Phong cách nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Alessia Cara là một ca sĩ theo dòng nhạc R&B[22]alternative R&B.[23] Cô cũng sản xuất nhạc theo phong cách pop, soulindie pop.[24][25]

Cô chịu ảnh hưởng từ những nghệ sĩ như Lauryn Hill, Amy Winehouse, Pink, Fergie của the Black Eyed Peas,[26] DrakeEd Sheeran.[27] Phong cách hát và sáng tác nhạc của cô cũng được so sánh với Lorde, Amy Winehouse, Rihanna hay Norah Jones.[28][29]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Tác phẩm Kết quả Chú thích
2015 Streamy Awards Bài hát gốc hay nhất "Here" Đoạt giải [30]
2016 BBC Sound of Sound of 2016 [31]
Kids' Choice Awards Nghệ sĩ yêu thích nhất Alessia Cara Đề cử
Juno Awards Nghệ sĩ đột phá của năm Đoạt giải [32]
Fan Choice Award Đề cử
Đĩa đơn của năm "Here" Đề cử
Thu âm R&B/Soul của năm Four Pink Walls Đề cử
iHeartRadio Music Awards Bài hát cover hay nhất "Bad Blood" – Bản cover Đề cử
Radio Disney Music Awards Nghệ sĩ đột phá của năm Alessia Cara Đề cử [33]
ASCAP Pop Music Awards Bài hát trình diễn hay nhất "Here" Đoạt giải [34]
Much Music Video Awards Video của năm Đề cử [35]
Video pop xuất sắc nhất Đề cử
Nghệ sĩ Canada nổi tiếng nhất Đề cử
Nghệ sĩ Canada mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Đĩa đơn Canada của năm bởi iHeartRadio Đề cử
Video Fan Fave Đề cử
Nghệ sĩ hoặc nhóm nhạc Fan Fave Alessia Cara Đề cử
BET Awards Best New Artist Đề cử [36]
Giải SOCAN Nghệ sĩ đột phá Đoạt giải [37]
Canadian Radio Music Awards Nghệ sĩ hoặc nhóm nhạc mới xuất sắc nhất: CHR Đoạt giải [38]
MTV Video Music Awards Video pop xuất sắc nhất "Wild Things" Đề cử [39]
Giải Âm nhạc châu Âu của MTV Nghệ sĩ Canada xuất sắc nhất Alessia Cara Đề cử
Best Push Act Đề cử
Giải Âm nhạc Mỹ Nghệ sĩ mới của năm Đề cử
MTV Video Music Awards Japan Video R&B xuất sắc nhất "Here" Đề cử
BBC Music Awards Bài hát của năm Đề cử
2017 People's Choice Awards Nghệ sĩ đột phá yêu thích Alessia Cara Đề cử [40]
iHeartRadio Music Awards Nghệ sĩ pop mới xuất sắc nhất Đề cử
Ca từ hay nhất "Scars to Your Beautiful" Đề cử
Canadian Screen Awards Màn biểu diễn trong một loạt chương trình hài tạp kỹ hoặc sê-ri xuất sắc nhất Juno Awards of 2016 Đề cử
Juno Awards JUNO Fan Choice Award Alessia Cara Đề cử [41]
Đĩa đơn của năm "Wild Things" Đề cử [41]
Nghệ sĩ của năm Alessia Cara Đề cử [41]
Album pop của năm Know-It-All Đoạt giải [41]
Radio Disney Music Awards Nghệ sĩ đột phá của năm Alessia Cara Đoạt giải [42]
Bài hát tình yêu hay nhất "Wild"
(Troye Sivan hợp tác với Alessia Cara)
Đề cử [42]
Canadian Music Awards Fans Choice Award Alessia Cara Đoạt giải
Nghệ sĩ đơn ca hoặc nhóm nhạc mới xuất sắc nhất: Mainstream AC Đoạt giải
Bài hát của năm "Wild Things" Đề cử
Giải thưởng âm nhạc Billboard Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Alessia Cara Đề cử [43]
iHeartRadio Much Music Video Awards Người Canada nổi tiếng nhất Đề cử [44]
Đĩa đơn Canada của năm "Scars to Your Beautiful" Đề cử
Nghệ sĩ hoặc nhóm Fan Fave Alessia Cara Đề cử
Teen Choice Awards Choice Female Artist Alessia Cara Đề cử [45]
Bài hát lựa chọn: Nghệ sĩ nữ "Scars To Your Beautiful" Đề cử
Hợp tác lựa chọn "Stay" (với Zedd) Đề cử
Giải Video âm nhạc của MTV Bài hát dance hay nhất "Stay" (với Zedd) Đoạt giải [46]
Best Fight Against The System "Scars To Your Beautiful" Đoạt giải
Video của năm Đề cử
Best Direction Đề cử
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ Nghệ sĩ Pop/Rock yêu thích Alessia Cara Đề cử [47]
2018 Giải Grammy Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Alessia Cara Đoạt giải [48]
Bài hát của năm "1-800-273-8255" (với Logic và Khalid) Đề cử
Video âm nhạc xuất sắc nhất Đề cử
Trình diễn Song ca/nhóm nhạc pop xuất sắc nhất "Stay" (với Zedd) Đề cử
iHeartRadio Music Awards Hợp tác xuất sắc nhất Chưa công bố [49]
Bài hát dance của năm Chưa công bố
Nghệ sĩ nữ của năm Alessia Cara Chưa công bố

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Caramanica, Jon (ngày 19 tháng 5 năm 2015). “Alessia Cara Speaks Up for the Outsiders on 'Here'. The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “Vnexpress - Bruno Mars đại thắng tại Grammy 2018”.
  3. ^ “Alessia Cara Review”. The Imprint. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ Thurmond, Alexandra (tháng 5 năm 2015). “Sound Scout: Alessia Cara is the 18-year-old Singer-Songwriter We Cant Get Enough Of”. Teen Vogue. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ Nostro, Lauren (ngày 10 tháng 7 năm 2015). “Alessia Cara Interview”. Ca.complex.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ a b c Tolentino, Jia (tháng 5 năm 2015). “Meet Alessia Cara, Alt-Pop's New Sweetheart”. The Fader. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  7. ^ Reid, Matthew (ngày 8 tháng 1 năm 2014). “15 Seconds of Fame - Alessia Caracciolo - Sweater Weather”. Mix 104.1 FM. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ Linder, Emilee (ngày 27 tháng 4 năm 2015). “This New Song Is For Everyone Who Secretly Hates Parties”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ Carvell, Josh (ngày 5 tháng 5 năm 2015). “Fresher Sounds”. The National Student. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ “New Songs: Alessia Cara - Here”. Cut from Steel. ngày 4 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ Zeichner, Naomi (ngày 27 tháng 4 năm 2015). “Every Introvert Needs To See This Song”. The Fader. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ “50 Best Songs of 2015”. Billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ Unterberger, Andrew (ngày 30 tháng 7 năm 2015). “Alessia Cara Makes TV Debut Playing 'Here' With the Roots on 'Fallon”. Spin. SpinMedia. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ “5th Annual Nominees”. Streamy Awards. ngày 12 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ Ward, Kat Alessia Cara: The Budding Pop Star Who's Making Introversion Cool Paper Magazine. ngày 9 tháng 9 năm 2015
  16. ^ “Know-It-All (Deluxe) by Alessia Cara on iTunes”. Itunes.apple.com. ngày 11 tháng 7 năm 1996. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2015.
  17. ^ “Nominees | The JUNO Awards”. The JUNO Awards (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  18. ^ “Watch Alessia Cara's Youthful, Celebratory 'Wild Things' Video”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2016.
  19. ^ Tarnoff, Brooke. “Watch How Far Alessia Cara Did Go on 'Saturday Night Live'. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  20. ^ Xem thêm tại Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
  21. ^ “Grammys 2018: Alessia Cara Wins Best New Artist”. Pitchfork. Truy cập 1 tháng 2 năm 2018.
  22. ^ Kellman, Andrew. Alessia Cara | Biography, Albums, Streaming Links | AllMusic. Allmusic. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
  23. ^ Zorgel, Aaron (ngày 11 tháng 6 năm 2015). Bestival Cheat Sheet: Hometown Heroes. Complex. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
  24. ^ Miceli, Brien (ngày 6 tháng 10 năm 2015). 10 New Indie Pop Artists You Should Know. Odyssey. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
  25. ^ Adams, Gregory (ngày 27 tháng 10 năm 2015). Alessia Cara "Wild Things" - Exclaim!. Exclaim. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
  26. ^ Tardio, Andres (ngày 27 tháng 9 năm 2016). Alessia Cara's Empowering Journey: Lessons from Coldplay, Lauryn Hill, & Life. Rap-Up. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  27. ^ Sound of BBC: 2nd Alessia Cara. BBC. ngày 16 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
  28. ^ “Alessia Cara - Here”. Singersroom. ngày 7 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ Thompson, Eliza (ngày 1 tháng 5 năm 2015). “The 8 Songs You Need to Hear This Week”. Cosmopolitan. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  30. ^ “5th Annual Winners & Nominees”. The Streamy Awards.
  31. ^ “ALESSIA CARA on Instagram: "thank u @bbcmusic for the 2nd spot on sound of 2016. this is so coooool 👽". Instagram. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  32. ^ “The Weeknd, Justin Bieber, Drake e Shawn Mendes são indicados ao Juno Awards 2016”. Portal POPline (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  33. ^ “2016 Radio Disney Music Awards”. Ashley Lasimone.
  34. ^ “2016 ASCAP Pop Music Awards”. Hugo Gloss. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  35. ^ “Alessia Cara, Drake, Shawn Mendes And The Weeknd Lead The iHeartRadio MMVA Nominations!”. Much.com. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  36. ^ “BET Awards Announce 2016 Nominees”. HotNewHipHop. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  37. ^ “SOCAN Announces Award Recipients - Broadcaster Magazine”. Broadcaster Magazine (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  38. ^ “The Weeknd, Alessia Cara & More Score at 2016 Canadian Radio Music Awards”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  39. ^ “Get Ready: Your 2016 VMA Nominations Are Here”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  40. ^ “People's Choice Awards 2017: Full List Of Nominees”. People's Choice. ngày 15 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
  41. ^ a b c d “Here Are the 2017 Juno Nominees”. exclaim.ca. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  42. ^ a b “2017 Radio Disney Music Awards: complete list of nominees”. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2017.
  43. ^ “Here Is the Complete List of Winners From the 2017 Billboard Music Awards”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2017.
  44. ^ “Full List of THE 2017 IHEARTRADIO MMVA Nominees – Bell Media”. www.bellmedia.ca (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  45. ^ Ceron, Ella. “The Pretty Little Liars Were ALL Nominated for the Same EXACT Award”. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2017.
  46. ^ “Here Are All the Winners From the 2017 MTV VMAs”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  47. ^ “Here Are All the Winners From the 2017 AMAs”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  48. ^ “See The Full List Of 60th GRAMMY Nominees”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  49. ^ “2018 iHeartRadio Music Awards: See The Full List of Nominees”. iHeartRadio. ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Vật phẩm thế giới Five Elements Overcoming - Overlord
Vật phẩm thế giới Five Elements Overcoming - Overlord
Five Elements Overcoming Hay được biết đến với cái tên " Ngũ Hành Tương Khắc " Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Ngày xửa ngày xưa, có một phù thủy tên Elaina, cô là một lữ khách du hành khắp nơi trên thế giới
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật