All Night Long (All Night)

"All Night Long (All Night)"
Đĩa đơn của Lionel Richie
từ album Can't Slow Down
Mặt B"Wandering Stranger"
Phát hành31 tháng 8 năm 1983 (1983-08-31)
Thu âm1983
Thể loại
Thời lượng
  • 6:22 (bản album)
  • 4:16 (bản đĩa đơn)
Hãng đĩaMotown
Sáng tácLionel Richie
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Lionel Richie
"My Love"
(1983)
"All Night Long (All Night)"
(1983)
"Running with the Night"
(1983)
Video âm nhạc
"All Night Long (All Night)" trên YouTube

"All Night Long (All Night)" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Lionel Richie nằm trong album phòng thu hát đơn thứ hai của ông, Can't Slow Down (1983). Nó được phát hành vào ngày 31 tháng 8 năm 1983 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Motown Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Richie, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ James Anthony Carmichael, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của nam ca sĩ. Ngoài ra, "All Night Long (All Night)" còn có sự tham gia góp giọng nền từ Richard Marx, một tên tuổi chưa nổi tiếng lúc bấy giờ cho đến khi anh ra mắt vào năm 1987 với album phòng thu đầu tay. Đây là một bản pop kết hợp với những yếu tố R&B và âm hưởng từ nhạc Caribbean, mang nội dung đề cập đến việc mọi người tận hưởng những niềm vui trong một bữa tiệc suốt cả đêm dài đến mức quên cả ngày đêm, trong đó Richie sử dụng nhiều loại ngôn ngữ khác như tiếng Tây Ban Nha và từ châu Phi bên cạnh tiếng Anh.

Sau khi phát hành, "All Night Long (All Night)" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu vui tuơi cũng như việc kết hợp đa ngôn ngữ hiệu quả của Richie. Ngoài ra, nó còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1984 cho Đĩa đơn Soul/R&B được yêu thích và một đề cử giải Grammy cho Bài hát của năm tại lễ trao giải thường niên lần thứ 26. "All Night Long (All Night)" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Bỉ, Canada và Hà Lan, và lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Đức, New Zealand, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bốn tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của Richie tại đây và thứ hai dưới cương vị nghệ sĩ hát đơn.

Video ca nhạc cho "All Night Long (All Night)" được đạo diễn bởi Bob Rafelson, trong đó bao gồm những cảnh Richie và mọi người cùng nhau ca hát và nhảy múa ở một khu phố vào buổi tối. Nó đã nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1984 ở hạng mục Video xuất sắc nhất của nam ca sĩ. Để quảng bá bài hát, Richie đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm lễ bế mạc Thế vận hội Mùa hè 1984giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1984, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của ông. Kể từ khi phát hành, "All Night Long (All Night)" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như John Legend, Enrique Iglesias, Demi Lovato, Meghan Trainor, Luke BryanTyrese Gibson, cũng như xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của nam ca sĩ, bao gồm Back to Front (1992) và The Definitive Collection (2003). Năm 2011, một bản phối lại của bài hát được sản xuất bởi RedOne với sự tham gia góp giọng từ Guy Sebastian, cũng được phát hành.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7"[1]

  1. "All Night Long (All Night)" (bản đĩa đơn) – 4:16
  2. "Wandering Stranger" – 4:58

Đĩa 12" tại Hoa Kỳ[2]

  1. "All Night Long (All Night)" (bản album) – 6:22
  2. "All Night Long (All Night)" (không lời) – 6:42

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[32] Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[33] Vàng 500.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[34] Vàng 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Lionel Richie – All Night Long (All Night)”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “Lionel Richie – All Night Long (All Night)”. Discogs. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ “Forum – ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 Singles 1984”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ "Austriancharts.at – Lionel Richie – All Night Long (All Night)" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  5. ^ "Ultratop.be – Lionel Richie – All Night Long (All Night)" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  6. ^ “RPM 50 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 26 tháng 11 năm 1983. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ “RPM Contemporary Adult”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 12 tháng 11 năm 1983. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
  8. ^ “Lionel Richie - All Night Long (All Night)” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ "Nederlandse Top 40 – week 44, 1983" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  10. ^ "Dutchcharts.nl – Lionel Richie – All Night Long (All Night)" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  11. ^ "Charts.nz – Lionel Richie – All Night Long (All Night)" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  12. ^ "Norwegiancharts.com – Lionel Richie – All Night Long (All Night)" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  13. ^ “South African Rock Lists Website - SA Charts 1965-1989 Songs (A-B)”. Rock.co.za. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  14. ^ "Swedishcharts.com – Lionel Richie – All Night Long (All Night)" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  15. ^ "Swisscharts.com – Lionel Richie – All Night Long (All Night)" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  16. ^ "Lionel Richie: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  17. ^ "Lionel Richie Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  18. ^ "Lionel Richie Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  19. ^ "Lionel Richie Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  20. ^ "Lionel Richie Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  21. ^ a b “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  22. ^ “Jaaroverzichten 1983” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  23. ^ “The Top Singles of 1983”. RPM. ngày 24 tháng 12 năm 1983. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  24. ^ “Single Top 100 1983” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  25. ^ “Jaaroverzichten – Single 1983” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  26. ^ Scaping, Peter biên tập (1984). “Top 100 singles: 1983”. BPI Year Book 1984. British Phonographic Industry. tr. 42–43. ISBN 0-ngày 99 tháng 4 năm 6154 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).
  27. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  28. ^ “Top 20 Hit Singles of 1983”. Rock.co.za. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  29. ^ a b c 22 tháng 12 năm 1984.pdf “1985 Talent Almanac” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). Billboard. ngày 22 tháng 12 năm 1984. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  30. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  31. ^ “Greatest of All Time Hot R&B/Hip-Hop Songs: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  32. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Lionel Richie” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  33. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Lionel Richie” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Type Lionel Richie vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  34. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Lionel Richie” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
“Killer of the Flower moon” - Bộ phim đẹp và lạnh lẽo vừa ra mắt.
“Killer of the Flower moon” - Bộ phim đẹp và lạnh lẽo vừa ra mắt.
Bộ phim được đạo diễn bởi Martin Scorsese và có sự tham gia của nam tài tử Leonardo Dicaprio
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống
Bạn đang đầu tư (investing) hay là đánh bạc (gambling)?
Bạn đang đầu tư (investing) hay là đánh bạc (gambling)?
Bài viết này mục đích cung cấp cho các bạn đã và đang đầu tư trên thị trường tài chính một góc nhìn để cùng đánh giá lại quá trình đầu tư của bạn thực sự là gì
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Ngoại trừ sự sống và cái chết, mọi thứ đều là phù du
Bạn có biết điều bất trắc là gì không ? điều bất trắc là một cuộc chia tay đã quá muộn để nói lời tạm biệt