Alseodaphnopsis rugosa

Alseodaphnopsis rugosa
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliids
Bộ (ordo)Laurales
Họ (familia)Lauraceae
Tông (tribus)Perseeae
Chi (genus)Alseodaphnopsis
Loài (species)A. rugosa
Danh pháp hai phần
Alseodaphnopsis rugosa
Merr. & Chun
Danh pháp đồng nghĩa
Alseodaphne rugosa Merr. & Chun, 1935

Alseodaphnopsis rugosa là một loài thực vật thuộc họ Lauraceae. Loài này được Elmer Drew Merrill và Chun Woon Young miêu tả khoa học đầu tiên năm 1935 dưới danh pháp Alseodaphne rugosa. Năm 2017, Hsi-wen Li và Jie Li chuyển nó sang chi Alseodaphnopsis.[2]

Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.

Môi trường sống và phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Rừng hỗn hợp trong các thung lũng.[3] Trung Quốc (rời rạc tại Hải Nam,[1][2][3] và đông nam Vân Nam?[2])

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi tại Trung Quốc là 皱皮油丹 (trứu bì du đan, nghĩa là du đan vỏ nhăn).[3] IUCN gọi là Zhou Pi You Dan.[1]

Cây gỗ cao đến 12 m, đường kính ngang ngực đến 60 cm. Cành thon búp măng, mập, đường kính khoảng 7 mm, nhăn nheo, với các sẹo lá dày đặc ở gần đỉnh. Lá mọc ở đỉnh của cành con, dày đặc và gần như mọc vòng; cuống lá mập, 1,5-2,5 cm; phiến lá màu ánh xanh lục ở mặt xa trục khi khô, màu nâu và bóng loáng ở mặt gần trục, hình trứng-thuôn dài hoặc mác ngược-thuôn dài, 15-36 × 4–10 cm, giống như da, gân giữa màu ánh nâu, nhô cao rõ nét ở mặt xa trục, chìm ở mặt gần trục, gân và gân con dễ thấy, hình lưới, đáy hình nêm, đỉnh nhọn ngắn. Hoa không rõ. Đầu quả gần đầu cành, khoảng 12,5 cm, mập; cuống (6-)8–15 cm, nhẵn nhụi. Quả dẹt, khoảng 2,5 x 3 cm; cuống quả mập, dài 1-1,5 cm, đường kính 5–8 mm ở đỉnh, mọng thịt, đỏ và có mụn cơm khi còn non. Tạo quả tháng 7-12.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c World Conservation Monitoring Centre (1998). Alseodaphne rugosa. The IUCN Red List of Threatened Species. 1998: e.T32475A9709444. doi:10.2305/IUCN.UK.1998.RLTS.T32475A9709444.en. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ a b c Mo Y. Q., Li L., Li J. W., Rohwer J. G., Li H. W. & Li J., 2017. Alseodaphnopsis: A new genus of Lauraceae based on molecular and morphological evidence. PLoS ONE 12(10): e0186545. doi:10.1371/journal.pone.0186545
  3. ^ a b c d Alseodaphne rugosa trong e-flora. Tra cứu ngày 18-11-2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
Những kiểu tóc đẹp chơi tết 2020 là con gái phải thử
“Cái răng cái tóc là gốc con người”. Tết này bạn hãy “làm mới” mình bằng một trong các kiểu tóc đang biến các cô nàng xinh lung linh hơn nhé.
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Từ thời xa xưa, con người đã cố gắng để tìm hiểu xem việc mặt trời bị che khuất nó có ảnh hưởng gì đến tương lai
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Phim đề tài tình yêu luôn là những tác phẩm có nội dung gần gũi, dung dị, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt là dành cho những trái tim đang thổn thức trong ngày tình nhân.
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Đại cương về sát thương trong Genshin Impact
Các bạn có bao giờ đặt câu hỏi tại sao Xiangling 4 sao với 1300 damg có thể gây tới 7k4 damg lửa từ gấu Gouba