American Idol (Mùa 5) | |
---|---|
Định dạng | Truyền hình tương tác thực tế |
Sáng lập | Simon Fuller |
Đạo diễn | Bruce Gowers |
Dẫn chương trình | Ryan Seacrest |
Giám khảo | Paula Abdul Simon Cowell Randy Jackson |
Quốc gia | Mỹ |
Ngôn ngữ | tiếng Anh |
Số tập | 41 (Danh sách chi tiết) |
Sản xuất | |
Giám chế | Nigel Lythgoe Ken Warwick Simon Fuller |
Địa điểm | nhà hát Orpheum, LA (Hollywood) CBS Television City (Chung kết) nhà hát Kodak (Lễ đăng quang) |
Thời lượng | thay đổi |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | FOX |
Phát sóng | 17/01 – 24/05/2006 |
Thông tin khác | |
Chương trình trước | American Idol (Mùa 4) |
Chương trình sau | American Idol (Mùa 6) |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
"AI5", "American Idol 5" được chuyển hướng đến bài viết này. Xin xem thêm: AI-5.
Mùa thi thứ năm của loạt chương trình American Idol bắt đầu phát sóng từ ngày 17 tháng 1 và kết thúc ngày 24 tháng 5, năm 2006. Hội đồng giám khảo bao gồm những gương mặt cũ của bốn mùa thi trước: Randy Jackson, Paula Abdul và Simon Cowell, cùng với người dẫn chương trình quen thuộc Ryan Seacrest. Đây được đánh giá là mùa thi thành công nhất đến thời điểm hiện tại với tần suất khán giả đón xem cao nhất và 17 thí sinh (trong số đó có 9 thí sinh chung kết) có chỗ đứng riêng trong nền âm nhạc đương đại với các hợp đồng được ký kết với các hãng thu âm lớn. Nhà vô địch American Idol là thí sinh (Taylor Hicks) và người về nhì là thí sinh (Katharine McPhee). Ngoài ra, đây cũng là mùa thi đầu tiên phát sóng dưới dạng truyền hình độ nét cao.
Vòng thử giọng được tổ chức tại bảy thành phố lớn từ đầu mùa thu 2005, đó là:
Không như mùa thi 4, vòng thử giọng không mời bất kì nghệ sĩ uy tín nào làm giám khảo khách mời.
Vòng: | Bán kết | Chung kết | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tuần thi: | 23/02 | 02/03 | 09/03 | 15/03 | 22/03 | 29/03 | 05/04 | 12/04 | 19/04 | 26/04 | 03/05 | 10/05 | 17/05 | 24/05 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
STT | Thí sinh | Kết quả | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | Chiến thắng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2 | At 2 | Top 2 | At 1 | Về nhì | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3 | At 2 | At 1 | At 1 | Loại | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4 | At 2 | Top 2 | Loại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5 | At 1 | At 1 | At 1 | Loại | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
6 | Loại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7 | At 1 | At 1 | At 1 | Loại | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8 | At 2 | Loại | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
9 | Loại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10 | At 2 | At 1 | Loại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
11 | At 1 | Loại | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
12 | Loại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
13-16 | Loại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
At 1 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
17-20 | Loại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
21-24 | Loại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin | Tải nhạc số |
---|---|
Encores
|
Alphabetical order by song title
|
Nghệ sĩ | Thông tin |
---|---|
Taylor Hicks | "Do I Make You Proud/Takin' It to the Streets"
|
Katharine McPhee | "Somewhere Over the Rainbow/My Destiny"
|
Kellie Pickler | "Red High Heels"
|
Daughtry | "It's Not Over"
|
Bucky Covington | "A Different World"
|
Katharine McPhee | "Over It"
|
Taylor Hicks | "Just to Feel That Way"
|
Kellie Pickler | "I Wonder"
|
Elliott Yamin | "Wait for You"
|
Daughtry | "Home"
|
Daughtry | "What I Want"
|
Katharine McPhee | "Love Story"
|
Mandisa | "Only the World"
|
Taylor Hicks | "Heaven Knows"
|
Daughtry | "Over You"
|
Kellie Pickler | "Things That Never Cross a Man's Mind"
|
Bucky Covington | "It's Good to Be Us"
|
Daughtry | "Crashed"
|
Mandisa | "God Speaking"
|
Daughtry | "Feels Like Tonight"
|
Daughtry | "What About Now"
|
Daughtry | "No Surprise"
|
Nghệ sĩ | Thông tin |
---|---|
Chris Daughtry | Daughtry
|
Kellie Pickler | Small Town Girl
|
Taylor Hicks | Taylor Hicks
|
Elliott Yamin | Elliott Yamin
|
Bucky Covington | Bucky Covington
|
Katharine McPhee | Katharine McPhee
|
Mandisa | True Beauty
|
Chris Daughtry | Leave This Town
|
Nghệ sĩ | Thông tin |
---|---|
Bobby "Bluu Suede" Bullard | The Bluu Suede Project
|
Ayla Brown | Forward (LP)
|
Paris Bennett | Princess P (LP)
|
Ace Young | "Scattered (Digital Download)"
|
Elliott Yamin | "This Christmas (Digital Download)"
|
Katharine McPhee | "I Lost You"/"Dangerous" (Wal-Mart)
|
Patrick Hall | One for the Ages (LP)
|
Josh Royse | Memories
|
David Radford | Swing on By (LP)
|
Stevie Scott | Stevie Scott (EP)
|
Brianna Taylor | Brianna Taylor (EP)
|
Stephanie White | Knee Deep InSanity (CD Baby) |
Ace Young | Ace Young
|