American Idol: The Search for a Superstar | |
---|---|
Mùa 1 | |
Phát sóng từ | 11 tháng 6 năm 2002 4 tháng 9 năm 2002 | –
Giám khảo | Paula Abdul Simon Cowell Randy Jackson |
Dẫn chương trình | Ryan Seacrest Brian Dunkleman |
Đài phát sóng | Fox |
Địa điểm chung kết | Kodak Theatre |
Quán quân | |
Kelly Clarkson | |
Quê quán | Burleson, Texas, Hoa Kỳ |
Bài hát | "A Moment Like This" |
Thể loại | Pop, pop rock |
Á quân | |
Justin Guarini |
Mùa thi đầu tiên của chuỗi chương trình American Idol lên sóng ngày 11 tháng 6, 2002 (với tên gọi ban đầu: American Idol: The Search for a Superstar, tạm dịch: Thần tượng âm nhạc Mỹ: Đi tìm ngôi sao mới) với hai người dẫn chương trình: Ryan Seacrest và Brian Dunkleman. Người chiến thắng mùa thi đầu là Kelly Clarkson.
Thành phần hội đồng giám khảo được mời từ chương trình gốc Pop Idol, Anh gồm: Paula Abdul, Randy Jackson và Simon Cowell.
Vòng thử giọng được tổ chức đầu năm 2002 tại các địa điểm:
Được chọn vào tốp 10: Tamyra Gray, Ryan Starr và Jim Verraros'
Được chọn vào tốp 10: Justin Guarini, Kelly Clarkson và A.J. Gil'
Được chọn vào tốp 10: Christina Christian, Nikki McKibbin và EJay Day'
Được chọn vào tốp 10: R.J. Helton'
Không an toàn: Nikki McKibbin, Jim Verraros, EJay Day
Bị loại: EJay Day & Jim Verraros
Nhóm 3 không an toàn: Ryan Starr, A.J. Gil và Christina Christian
Nhóm 2 không an toàn: Ryan Starr và A.J. Gil
Bị loại: A.J. Gil
Nhóm 3 không an toàn: Nikki McKibbin, Ryan Starr và Justin Guarini
Nhóm 2 không an toàn: Ryan Starr và Justin Guarini
Bị loại: Ryan Starr
Nhóm 3 không an toàn: Nikki McKibbin, R.J. Helton, Christina Christian
Nhóm 2 không an toàn: R.J. Helton và Christina Christian
Bị loại: Christina Christian
Nhóm 2 không an toàn: Nikki McKibbin và R.J. Helton
Bị loại: R.J. Helton
Nhóm 2 không an toàn: Nikki McKibbin và Tamyra Gray
Bị loại: Tamyra Gray
Bị loại: Nikki McKibbin
Chiến thắng: Kelly Clarkson
Về nhì: Justin Guarini
Một chương trình truyền hình đặc biệt với sự góp mặt của tốp 32 được phát sóng ngay sau đó, cùng chuyến lưu diễn vòng quanh 40 thành phố lớn và bộ phim của Hollywood mang tên From Justin to Kelly. Kể từ khi giành được danh hiệu, Kelly Clarkson đã liên tiếp giành được nhiều giải thưởng lớn trong ngành công nghiệp ghi âm: album bạch kim, một chuỗi các đĩa đơn nằm trong Top 10 hit (2 đĩa đơn vàng, 5 đĩa đơn bạch kim), và 2 giải Grammy.
Không tham gia | Tốp 30 | Wild Card | Tốp 10 |
Vòng: | Bán kết | Wild Card | Chung kết | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tuần thi: | 12/06 | 19/06 | 26/06 | 03/07 | 17/07 | 24/07 | 31/07 | 07/08 | 14/08 | 21/08 | 28/08 | 04/09 | ||||
STT | Thí sinh | Kết quả | ||||||||||||||
1 | Kelly Clarkson | Tốp 10 | Chiến thắng | |||||||||||||
2 | Justin Guarini | Tốp 10 | At 2 | Về nhì | ||||||||||||
3 | Nikki McKibbin | Tốp 10 | At 1 | At 1 | At 1 | At 1 | At 1 | Loại | ||||||||
4 | Tamyra Gray | Tốp 10 | Loại | |||||||||||||
5 | RJ Helton | Wild Card | Tốp 10 | At 2 | Loại | |||||||||||
6 | Christina Cristian | Tốp 10 | At 1 | Loại | ||||||||||||
7 | Ryan Starr | Tốp 10 | At 2 | Loại | ||||||||||||
8 | A.J. Gil | Tốp 10 | Loại | |||||||||||||
9-10 | Jim Verraros | Tốp 10 | Loại | |||||||||||||
EJay Day | Tốp 10 | |||||||||||||||
Wild Card |
Chris Aaron | Wild Card | Loại | |||||||||||||
Kelli Glover | ||||||||||||||||
Alexis Lopez | Wild Card | |||||||||||||||
Angela J. Peel | ||||||||||||||||
Bán kết 3 |
Christopher Badano | Loại | ||||||||||||||
Khaleef Chiles | ||||||||||||||||
Kristin Holt | ||||||||||||||||
Melanie Sanders | ||||||||||||||||
Mark Scott | ||||||||||||||||
Tanesha Ross | ||||||||||||||||
Bán kết 2 |
Alexandra Bachelier | Loại | ||||||||||||||
Jamar | ||||||||||||||||
Jazmin Lowery | ||||||||||||||||
Gil Sinuet | ||||||||||||||||
Tenia Taylor | ||||||||||||||||
Bán kết 1 |
Natalie Burge | Loại | ||||||||||||||
Rodesia Eaves | ||||||||||||||||
Brad Estrin | ||||||||||||||||
Adriel Herrera | ||||||||||||||||
Justinn Waddell |
Các tập phim mùa 1 đang được biên tập lại và trình chíếu với tên gọi "American Idol Rewind". Những tập phim này bao gồm phần bình luận của các cựu thí sinh trong tốp 30: Justin Guarini, Jim Verraros, Christina Christian, Angela Peel và Kelli Glover. Phiên bản này còn bổ sung những cảnh quay hậu trường và phần thi của Kelly Clarkson từ lúc bắt đầu thử giọng đến khi đăng quang.[1]
(Danh sách này không bao gồm các đĩa đơn/album tung ra trước kì thi)
Nguồn: Idolsmusic.com Lưu trữ 2006-02-27 tại Wayback Machine