Scotty McCreery

Scotty McCreery
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhScott Cooke McCreery
Sinh9 tháng 10, 1993 (31 tuổi)
Garner, North Carolina, U.S.
Thể loạiCountry
Nghề nghiệpCa sĩ
Nhạc cụgiọng hát, ghi-ta, dương cầm
Năm hoạt động2011–nay
Hãng đĩa19/Interscope/Mercury Nashville[1]
WebsiteOfficial Site
Scotty McCreery ngày 14/5/2011

Scott Cooke "Scotty" McCreery (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1993) là một ca sĩ nhạc đồng quê người Mỹ quê ở Garner, Bắc Carolina, được biết đến với tư cách là quán quân American Idol (mùa 10) vào ngày 25/5/2011. Album đầu tay của anh, Clear as Day được nhận chứng chỉ Bạch kim ở . Album bao gồm những bài hát đã nằm trong top 20 các ca khúc nhạc đồng quê, "I Love You This Big" và "The trouble with girls".

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

McCreery sinh năm 1993 tại Garner, Bắc Carolina, là con của Judy (họ trước khi kết hôn "Cooke") và Michael McCreery[2][3][4]. Mẹ anh là một chuyên viên bất động sản, và bố anh là một chuyên viên phân tích hệ thống. Bố anh sinh ra ở Aguadilla, bà nội anh là người Puerto Rico ở San Juan và ông nội là người Mỹ.[5]. Mẹ anh là con gái của một giáo viên đã nghỉ hưu ở Gates County, NC. Scotty từng hâm mộ Elvis Presley khi còn bé, và học Guitar khi mười tuổi.[6] Anh từng học tại trường tiểu học Timber Drive Elementary School và sau đó là Trung học West Lake Middle School và hát trong lễ tốt nghiệp. Sau đó, anh học tại Garner Magnet High School[7] nơi anh tham gia một ban hợp ca, Die Meistersingers, trình diễn khắp nước Mỹ.[8] Ban đầu anh hát giọng Tenor rồi chuyển sang giọng Bass rất trầm do "vỡ giọng" vào tuổi dậy thì.[8] Anh chiến thắng trong một cuộc thi hát tên là "Clayton Idol" tại lễ hội Clayton Harvest tại Clayton, Bắc Carolina,[9] và lọt vào 36 thí sinh xuất sắc trong cuộc thi ca hát "Rip the Hallways" dành cho thiếu niên ở Bắc Carolina.[6] Anh đã trình diễn ở nhiều sự kiện tại địa phương.[10]. Anh cũng đã tham gia Caswell Youth Retreat vào mùa hè năm 2009, và tham dự cuộc thi tài năng ở đó với phần biểu diễn ca khúc Long Black Train của Josh Turner Anh là người theo Công giáo, rất mộ đạo, rất thích đi nhà thờ và tâm niệm rằng Chúa đã giúp anh thành công trong sự nghiệp.[11]

American Idol

[sửa | sửa mã nguồn]

McCreery tham gia thử giọng cho American Idol tại Milwaukee. Ban giám khảo đã bất ngờ với chất giọng rất trầm hiếm gặp ở độ tuổi của Scotty. Anh là một trong năm thí sinh nam được bầu thẳng vào "Top 13" trong vòng bán kết. Trong một cuộc phỏng vấn với Ryan Seacrest, McCreery xác nhận rằng anh mang dòng máu Puerto Rico.

[12]

McCreery chưa từng rơi vào các tốp cuối, vị trí bottom 2 và 3, xuyên suốt mùa giải, trước anh có Kelly Clarkson, Carrie Underwood, Taylor Hicks, Jordin Sparks, David CookLee Dewyze. Trong sự kiện "Scotty's top 3 homecoming day", Thị trưởng Garner là Ronnie Williams chính thức chọn ngày 14 tháng 5 là ngày "Scotty McCreery".[13] McCreery chiến thắng cuộc thi American Idol mùa 10 ngày 25 tháng 5 năm 2011, khi mới 17 tuổi, là quán quân Idol trẻ tuổi thứ nhì sau quán quân mùa 6 là Jordin Sparks.

Phần thi và kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập Chủ đề Bài hát dự thi Ca sĩ gốc Thứ tự Kết quả
Audition Thử giọng "Your Man" Josh Turner N/A An toàn
"Put Some Drive in Your Country" Travis Tritt
Hollywood Round, Part 1 Hát đơn "Your Man" Josh Turner N/A An toàn
Hollywood Round, Part 2 Hát nhóm "Get Ready" The Temptations N/A An toàn
Hollywood Round, Part 3 Hát đơn lần 2 "I Hope You Dance" Lee Ann Womack N/A An toàn
Las Vegas Round Beatles
Hát nhóm
"Hello, Goodbye" The Beatles N/A An toàn
Hollywood Round Final Hát đơn lần cuối "Long Black Train" Josh Turner N/A An toàn
Top 24 (12 Men) Bài hát tự chọn "Letters from Home" John Michael Montgomery 8 An toàn
Top 13 Thần tượng cá nhân "The River" Garth Brooks 12 An toàn
Top 12 Bài hát sáng tác cùng năm sinh "Can I Trust You with My Heart" Travis Tritt 8 An toàn
Top 11 Motown "For Once in My Life" Stevie Wonder 7 An toàn
Top 111 Elton John "Country Comfort" Elton John 1 An toàn
Top 9 Rock & Roll Hall of Fame "That's All Right" Arthur Crudup 6 An toàn
Top 8 Nhạc phim "I Cross My Heart" — Pure Country George Strait 4 An toàn
Top 7 Thế kỷ 21 "Swingin'" John Anderson 1 An toàn
Top 6 Carole King Solo "You've Got a Friend" Carole King 4 An toàn
Duet "Up on the Roof" with Lauren Alaina The Drifters 6
Top 5 Songs from Now and Then "Gone" Montgomery Gentry 4 An toàn
"Always on My Mind" Brenda Lee 9
Top 4 Bài hát tạo cảm hứng "Where Were You (When the World Stopped Turning)" Alan Jackson 3 An toàn
Leiber & Stoller Songbook "Young Blood" The Coasters 7
Top 3 Lựa chọn cá nhân "Amazed" Lonestar 1 An toàn
Jimmy Iovinechọn "Are You Gonna Kiss Me or Not" Thompson Square 4
Giám khảo chọn "She Believes in Me" Kenny Rogers 7
Finale Phần thi tâm đắc "Gone" Montgomery Gentry 1 Chiến thắng
George Strait chọn "Check Yes or No" George Strait 3
bài hát chiến thắng "I Love You This Big" Scotty McCreery 5
  • ^Note 1 Do giám khảo cứu trợ Casey Abrams, Top 11 tiếp tục thio thêm một tuần và loại 2 thí sinh vào tuần sau.

Scotty phát hành đĩa đơn "I Love You This Big" ngay sau khi thắng cuộc thi American Idol. Bài hát được xếp hạng 32 trong bảng xếp hạng Billboard Hot Country Songs, trở thành thứ hạng khởi điểm cao nhất cho một đĩa đơn từ khi Bảng xếp hạng này chuyển qua dạng BDS data từ ngày 20 tháng 1 năm 1990.[14] Bài hát bán 171,404 đơn vị ngay tuần đầu.[15]

Anh ký hợp đồng với Mercury Nashville,[16] hợp đồng này cho anh hơn $250.000 cho việc thu âm album đầu tay.[17]

Cả McCreery và Lauren Alaina đều được mời xuất hiện tại CMT Music Awards vào ngày 8 tháng 6 năm 2011[18]. Họ cũng biểu diễn tại Grand Ole Opry vào ngày 10 tháng 6. McCreery trình bày "I Love You This Big" và "Check Yes or No" của George Strait[19][20]. Chuyến đi tới Nashville của họ còn tiếp tục sau đó với sự xuất hiện tại chương trình đặc biệt của đài ABC CMA Music Fest: Country's Night to Rock, nơi McCreery biểu diễn ca khúc "Your Man" cùng Josh Turner tại CMA Music Festival[21].

McCreery đi tour cùng American Idols LIVE! Tour 2011, bắt đầu từ thành phố West Valley, Utah vào ngày 6 tháng 7 năm 2011 và kết thúc tại Manila, Philippines ngày 21 tháng 9 năm 2011.

GAC công chiếu chương trình TV đặc biệt, Introducing: Scotty McCreery, vào ngày 3 tháng 10 năm 2011, một ngày trước khi album đầu tay của anh ra mắt.[22]

Ngày 19 tháng 10 năm 2011, McCreery hát bài hát quốc ca tại trận đấu đầu tiên của giải World Series giữa đội St. Louis Cardinals and Texas Rangers tại Busch Stadium ở St. Louis, Missouri.

Ngày 9 tháng 11 năm 2011, McCreery biểu diễn "Walk in the Country" và công bố giải CMA Radio Stations of the Year honors tại lễ trao giải thường niên lần thứ 45 Country Music Association Awards.[23]

Ngày 10 tháng 11 năm 2011, McCreery cùng với các nghệ sĩ nhạc đồng quê khác tại Nashville cùng thu âm cho chương trình CMA Country Christmas special lên sóng tại đài ABC ngày 1 tháng 12.[24]

Lễ Tạ ơn năm 2011, McCreery trình diễn đĩa đơn thứ hai của anh, "The Trouble with Girls" tại cuộc diễu hành lần từ 85 Macy's Thanksgiving Day ở thành phố New York và sau đó là Macy's Great Tree Lighting tại Lenox Square MallAtlanta vào buổi tối.[25]

McCreery trình diễn đĩa đơn thứ hai tại lễ trao giải thường niên lần thứ 2 Annual American Country Awards [26] ngày 5 tháng 12 năm 2011 và nhận được giải thưởng ở hạng mục New Artist.[26][27]

McCreery trình diễn "The First Noel" tại CMA Country Christmas.[28]

McCreery biểu diễn tại lễ diễn hành Disney Parks Christmas Day Parade ở Walt Disney World ngày 25 tháng 12 năm 2011.[29]

Năm 2012, anh đi tour cùng Brad PaisleyThe Band Perry.

Clear as Day (2011)

[sửa | sửa mã nguồn]

Album đầu tay của McCreery, Clear as Day, được phát hành vào ngày 4 tháng 10 năm 2011.[30] Album bao gồm cả bài hát của Keith Urban[31] và bài hát cùng tên "Clear as Day".[32] Đĩa đơn từ album, "The Trouble with Girls" được phát sóng trên radio ngày 30 tháng 8 năm 2011,[33] và được phát hành trên iTunes ngày 1 tháng 9 năm 2011. Album đã bán được 197,000 bản vào tuần đầu ra mắt, và Scotty McCreery đã làm nên lịch sử với việc là nghệ sĩ nhạc đồng quê đầu tiên ra mắt tại vị trí No. 1 tại bảng xếp hạng Billboard 200 với album phòng thu đầu tiên, và cũng là nghệ sĩ nam trẻ nhất đứng đầu bảng xếp hạng với lần đầu tiên phát hành.[34] Album dành vị trí No. 1 tại năm bảng xếp hạng riêng biệt Billboard charts - Billboard 200, Top Current Albums, Digital Albums, Internet Albums, và Top Country Albums. McCreery xuất hiện trên Today ngày 23 tháng 11 năm 2011 cùng với tin album đầu tay Clear as Day đã chính thức đạt chứng chỉ Vàng.[35] Clear as Day nhận được chửng chỉ Bạch kim với hơn 1 triệu bản được bán ra.[36] Với việc album đầu tay Clear as Day đạt No. 1 tại bảng xếp hạng Billboard 200, Scotty McCreery cùng với Kelly Clarkson, Ruben Studdard, Clay Aiken, Carrie UnderwoodChris Daughtry (Daughtry) là những thí sinh Idol duy nhất có album đứng thứ nhất.

McCreery thu âm bài hát "Please Remember Me" của Tim McGraw và phát hành ngày 8 tháng 3 năm 2012. Bài hát được dùng làm bài hát tạm biệt của American Idol mùa giải 11.[37]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa Chi tiết Vị trí cao nhất trên BXH Chứng chỉ
Tiêu thụ
US Country US CAN NZ
[38]
Clear as Day 1 1 4 33
  • US: Platinum
Christmas with Scotty McCreery
  • Phát hành: ngày 16 tháng 10 năm 2012
  • Hãng đĩa: 19/Interscope Records/
    Mercury Nashville
  • Định dạng: CD, download kỹ thuật số
2 4

Compilation albums

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa Chi tiết Vị trí cao nhất trên BXH Tiêu thụ
US Country US
[42]
US Indie CAN
American Idol Season 10:
Scotty McCreery
  • Phát hành: 24/5/2011
  • Hãng đĩa: 19
  • Định dạng: Digital download
3 12 3 25
  • US sales: 42,000[43]
Scotty McCreery QVC Bundle
  • Phát hành: October 30, 2012
  • Hãng đĩa: 19/Interscope Records/Mercury Nashville
  • Định dạng: CD
20 93

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa Chi tiết Vị trí cao nhất trên BXH Tiêu thụ
US Country US
[45]
CAN
American Idol Season 10
Highlights: Scotty McCreery
  • Phát hành: 28/6/2011
  • Hãng đĩa: 19/Interscope Records/
    Mercury Nashville
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
2 10 25

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Vị trí cao nhất trên BXH Tiêu thụ Chứng chỉ Album
US Country
[47][48]
US
[49][50]
CAN
2011 "I Love You This Big" 15 11 21 Clear as Day
"The Trouble with Girls" 17 55
2012 "Water Tower Town" 38
  • AĐĩa đơn hiện tại.[56]

Các đĩa đơn khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Tiêu thụ
2012 "Please Remember Me"

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Video Đạo diễn
2011 "I Love You This Big"[58] Shane Drake
"The Trouble with Girls"[59] Roman White
2012 "Water Tower Town" Todd Cassetty

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2011 Teen Choice Awards 2011 Choice Music: Breakout Artist (Nghệ sĩ đột phá) Đề cử
American Country Awards Artist of the Year: New Artist (Nghệ sĩ mới của năm) Đoạt giải
2012 Academy of Country Music Awards Best New Artist (Nghệ sĩ mới xuất sắc) Đoạt giải
Billboard Music Awards Top New Artist (Nghệ sĩ mới xuất sắc) Đề cử
Top Country Album (Album nhạc đồng quê xuất sắc) Đề cử
CMT Music Awards USA Breakthrough Video of the Year (Video đột phá của năm) Đoạt giải
MusicRow Awards Breakthrough Artist (Nghệ sĩ đột phá) Đề cử
Teen Choice Awards 2012 Choice Male Country (Nghệ sĩ nam nhạc đồng quê) Đề cử
Choice TV: Male Reality Star (American Idol) (Ngôi sao nam chương trình truyền hình thực tế (American Idol)) Đề cử

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Billboard Country Update 5/31/2011” (PDF). Billboard. ngày 31 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ “Could He Be The Next American Idol?”. The Pilot. ngày 16 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  3. ^ “Best Scotty Story:: WRAL.com”. WRAL.com. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ “Scotty McCreery: Our Very Own American Idol”. Fonville Morisey. ngày 4 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ “EXCLUSIVE: Idol Front Runner Scotty McCreery Tells Us What He Has in Common and who With J.Lo”. Latina magazine, via YouTube. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  6. ^ a b “Garner teen to compete in high school icon competition”. GarnerCitizen.com. ngày 29 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  7. ^ “McCreery moves onto top 40, will find out fate tonight”. Garner News. ngày 25 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  8. ^ a b “Scotty McCreery skips baseball for American Idol”. Maxpreps. ngày 14 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2011.
  9. ^ “Deejays recall Garner 'Idol' contestant's early days”. WRAL.com. March O1, 2011. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  10. ^ “Garner's Scotty McCreery takes run at 'American Idol'. GarnerCitizen.com. ngày 17 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  11. ^ “American Idol Fave Scott McCreery Supported by Strong Home Base”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2011. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  12. ^ American Idol: Scotty McCreey Called "True Artist" by Jennifer Lopez, Confirms Puerto Rican Heritage
  13. ^ “Home”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  14. ^ “Scotty McCreery Makes Historic Start, Lauren Alaina Bows On Country Songs”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
  15. ^ “Scotty McCreery Makes History With Debut Single, "I Love You This Big". PR Newswire. ngày 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
  16. ^ 'American Idol': Scotty McCreery and Lauren Alaina sign with Mercury Nashville”. zap2it. ngày 1 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  17. ^ 'American Idol' Draft Contracts Reveal Big Paydays for Scotty McCreery, Lauren Alaina”. Associated Press. ngày 26 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  18. ^ Scotty McCreery, Lauren Alaina pretty much everywhere at CMA Music Fest
  19. ^ “American Idol Winner Scotty McCreery and Runner-Up Lauren Alaina Make Their Grand Ole Opry Debuts”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  20. ^ Scotty McCreery Books Opry, Leno, Good Morning America
  21. ^ Lauren Alaina, Scotty McCreery Steal the Show at CMA Music Fest
  22. ^ Scotty McCreery Already Getting a GAC TV Special
  23. ^ “Scotty McCreery Thanks Radio After Singing 'Walk in the Country' at 2011 CMA Awards”. Tasteofcountry.com. ngày 9 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  24. ^ 'CMA Country Christmas' Preview: Faith Hill, Scotty McCreery + More Perform”. Tasteofcountry.com. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  25. ^ Posted by countrymusicrocks at 10:24 am (ngày 24 tháng 11 năm 2011). “Scotty McCreery To Headline Macy's Annual Lenox Square Christmas Tree Lighting”. Country Music Rocks. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  26. ^ a b “Alabama To Be Honored At American Country Awards With 'Greatest Hits Award' |”. Allaccess.com. ngày 22 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  27. ^ “The second annual AMERICAN COUNTRY AWARDS on FOX - News, Press”. Theacas.com. ngày 5 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  28. ^ “Thursday Final Ratings: No Adjustment for 'Community,' 'Bones' or Any Thursday Original - Ratings | TVbytheNumbers”. Tvbythenumbers.zap2it.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  29. ^ “Scotty McCreery Tapes Disney Parks Christmas Day Parade Segment”. Tasteofcountry.com. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  30. ^ Scotty McCreery and Lauren Alaina Announce Release Date and Title of New Albums
  31. ^ “27 tháng 8 năm 2011/ae/29936173_1_lauren-alaina-haley-reinhart-keith-urban/2 Staying country strong”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
  32. ^ Scotty McCreery's 'Clear As Day' Demo Reportedly Discovered Online
  33. ^ Scotty McCreery Releases New Single
  34. ^ 'American Idol' winner Scotty McCreery Makes History At No. 1 On Billboard 200”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  35. ^ Published Wednesday, Nov 23 2011, 17:50 GMT (ngày 23 tháng 11 năm 2011). 'American Idol' Scotty McCreery still deciding on college plans - American Idol News - Showbiz”. Digital Spy. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  36. ^ “Scotty McCreery's album goes platinum”. Content.usatoday.com. ngày 10 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2012.
  37. ^ 03/07/2012. “Scotty McCreery - American Idol 11 Exit Song "Please Remember Me" (Snip)”. Mjsbigblog.com. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2012.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  38. ^ “Discography Scotty McCreery”. charts.org.nz. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  39. ^ Mansfield, Brian (ngày 30 tháng 5 năm 2012). “Haley Reinhart, Kris Allen albums make their chart debuts”. Idol Chatter. USA Today. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.
  40. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Scotty McCreery – Christmas With Scotty McCreery” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  41. ^ Brian Mansfield (November 298, 2012). "Phillip Phillips' album debuts at No. 4". Idol Chatter (USA Today). Truy cập November 28, 2012.
  42. ^ Lady Gaga sells 1.1 million; Scotty McCreery debuts at No. 12
  43. ^ Mansfield, Brian (ngày 12 tháng 10 năm 2011). “Scotty McCreery makes a No. 1 Billboard debut”. Idol Chatter. USA Today. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2011.
  44. ^ “Carrie Underwood leads Idol sales after post-CMA sales bump”. USA TODAY. 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  45. ^ Idol Chatter 07-06-2011
  46. ^ “BILLBOARD BLAST: TOP 200 BEST SELLING US ALBUMS OF 2011”. This Goes In. ngày 5 tháng 1 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  47. ^ “Scotty McCreery Makes Historic Start, Lauren Alaina Bows On Country Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  48. ^ “Chart Highlights: Kelly Clarkson Debuts on Adult Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2011.
  49. ^ 'Idols' Scotty McCreery & Lauren Alaina Top Hot 100 Debuts, Adele Still No. 1”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  50. ^ Kelly Clarkson's 'Know It All' Debuts on Hot 100, Rihanna's 'Cheers' Rises
  51. ^ Paul Grein (24 tháng 10 năm 2012). “Chart Watch Extra: Phillip Phillips' Idol Record”. Chart Watch. Yahoo Music. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Scotty McCreery – I Love You This Big” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  53. ^ Grein, Paul (ngày 11 tháng 7 năm 2012). “Chart Watch Extra: Country's Top 100”. Chart Watch. Yahoo! Music. Đã bỏ qua văn bản “http://music.yahoo.com/blogs/chart-watch/chart-watch-extra-country-top-100-194947814.html” (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Scotty McCreery – The Trouble with Girls” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  55. ^ Mansfield, Brian (ngày 3 tháng 8 năm 2012). 'Idol' track sales: Kelly Clarkson, Phillip Phillips, etc”. Idol Chatter. USA Today. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2012.
  56. ^ “Single Releases”. MusicRow. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2012.
  57. ^ “Phillip Phillips puts up big 'Home' numbers”. USATODAY.COM. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  58. ^ “CMT: Videos: Scotty McCreery: I Love You This Big”. Country Music Television. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
  59. ^ “The Trouble With Girls - Scotty McCreery | Music Video | VEVO”. VEVO. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm
Lee DeWyze
American Idol winner
2011
Kế nhiệm
Phillip Phillips
Tiền nhiệm
Beautiful Day
Đĩa đơn của quán quânAmerican Idol
I Love You This Big (2011)
Kế nhiệm
Home
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Vị trí của Albedo trong dàn sub-DPS hiện tại
Albedo là một sub-DPS hệ Nham, tức sẽ không gặp nhiều tình huống khắc chế
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Những bài học kinh doanh rút ra từ Itaewon Class
Đối với mình, điểm đặc sắc nhất phim chính là cuộc chiến kinh doanh giữa quán nhậu nhỏ bé DanBam và doanh nghiệp lớn đầy quyền lực Jangga
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Ý Nghĩa Hình Xăm Bươm Bướm Trong Nevertheless
Bất kì một hình ảnh nào xuất hiện trong phim đều có dụng ý của biên kịch