Blake Lewis

Blake Lewis
Thông tin nghệ sĩ
Sinh21 tháng 7, 1981 (43 tuổi)
Nguyên quán Bothell, Washington, Mỹ
Thể loạiPop
Hip pop
Pop rock
Blue-eyed soul
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, beatboxer
Nhạc cụHát
Guitar
Keyboard
Trống
Loop pedals
Năm hoạt động1998–nay
Hãng đĩaArista Records/19 Recordings
Website www.blakelewisofficial.com

Blake Colin Lewis (sinh ngày 21 tháng 7 năm 1981) là ca sĩ, nhạc sĩ và beatboxer người Mỹ. Blake còn đứng hạng nhì American Idol lần thứ sáu.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Lewis sinh tại Redmond, Washington con của Dallas và Dinah Lewis.[1][2] Dinah là ca sĩ nhạc rock hiện nay bà vẫn còn hát và chơi đàn Guitar.[3] Blake là con một và mang ba dòng máu Welsh, German và Irish.[4] Anh từng học trường Kenmore Junior High và Inglemoor High.[5][6] Ở trường, Lewis từng tham gia rất nhiều cuộc thi và nhiều vở nhạc kịch.[1][7][8][9]

Lewis bắt đầu beatboxing lúc mười bảy tuổi. Anh chủ yếu học bằng cách nghe dỉa CD beatboxing.[4][10][11] Ngoài ca hát và beatboxing, Blake còn chơi Guitar, keyboard, trống và sáng tác một vài bài hát như "She Loves the Way", "Emotional Waterfalls", "Dumpty Humpty" và "Jealousy".[12][13][14]

Trở thành thành viên ban nhạc cappella KickShaw trong bốn năm sau khi tốt nghiệp năm 1998, Lewis cùng nhóm phát hành album 'Put It In the Microphone' nhưng sau đó anh tách nhóm và phát triển sự nghiệp solo năm 2002, lấy nghệ danh là Bshorty.[8][10][15][16][17][18][19] Trước khi tham gia American Idol, anh đang thu âm một album.[20]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

American Idol

[sửa | sửa mã nguồn]

2007: A.D.D. (Audio Day Dream)

[sửa | sửa mã nguồn]

Hãng đĩa Arista Records/19 Recordings chính thức thông báo vào ngày 12 tháng 4 năm 2007 album A.D.D. (Audio Day Dream) sẽ phát hành. Đây là album đầu tiên của Lewis, album pha trộng nhiều thể loại nhạc như electronic, pop, rock, hip hop, R&B, soul...[21][22][23] Để hoàn thành album, anh đã bắt đầu thu âm từ ngày 18 tháng 6.[23][24] "Break Anotha", đĩa đơn đầu tiên trích từ album A.D.D. phát sóng trên radio ngày 30 tháng 10 và trên iTunes Music Store ngày 13 tháng 11.[25][26]

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Thông tin
A.D.D. (Audio Day Dream)
Thông tin
Blake Lewis - EP

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vị trí trên BXH Album
U.S.
Hot 100
U.S.
Pop 100
CAN
Hot 100
2007 "You Give Love a Bad Name" 18 20 47 Blake Lewis EP
"Break Anotha" 110 85 - A.D.D. (Audio Day Dream)
2008 "How Many Words" TBR TBR TBR

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Blake Lewis' biography”. The Blaker Girls. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2007.
  2. ^ "Bothell: City Designates Day to Honor Its 'Idol'"”. The Seattle Times. 6 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  3. ^ “Blake Lewis' biography”. TV Guide. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2007.
  4. ^ a b Watson, Billy. "Blake Lewis on American Idol". About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007.
  5. ^ Davila, Florangela; Edwards, Haley (3 tháng 4 năm 2007). "Family and Friends Rally Behind Blake Lewis". The Seattle Times. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Hicks, Joshua Adam (ngày 21 tháng 3 năm 2007). "Blake Lewis Hits the Big Time on 'American Idol'"”. Kenmore-Reporter.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007.
  7. ^ Chansanchai, Athima (5 tháng 4 năm 2007). "Fans of Other Idol Sing His Praises; Blake Lewis Is More Than a One-Note Wonder". FoxReality.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2007.
  8. ^ a b "Blake Lewis: The Beat Boxer". People. ngày 30 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2007.
  9. ^ "Moist Cupcake!" (Cupcake official website)”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2007.
  10. ^ a b "KickShaw - the Biography of Five Mouth Musicians". SeaPeace.org. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007.
  11. ^ "Rudy says 'Farewell'"”. M-Pact official website. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  12. ^ Byrne, Katie; Cantiello, Jim (ngày 24 tháng 5 năm 2007). "Blake Lewis Reaches Out to Gnarls, will.i.am After 'Idol' Finale: 'Call Me!'"”. MTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  13. ^ Switzer, Jeff; Holtz, Jackson (ngày 12 tháng 5 năm 2007). "Bothell Swoons For Blake". HeraldNet. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  14. ^ "Exclusive Blaker Girls Interview With Blake". The Blaker Girls. 5 tháng 4 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  15. ^ Harris, Chris (19 tháng 11 năm 2007). "American Idol' Runner-Up Blake Lewis Creates Own Genre On A.D.D. Debut". MTV.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  16. ^ "KickShaw; A Cappella Group Featuring Blake Lewis". Singer.com. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2007.
  17. ^ "KickShaw - Put It In the Microphone". A-Cappella.com. 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2007.
  18. ^ Davila, Florangela (ngày 17 tháng 2 năm 2007). "Save Your Seattle Snark, Simon". The Seattle Times. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2007.
  19. ^ Streeter, Leslie (7 tháng 7 năm 2007). “"'American Idol Live 2007' Special - Meet the Idols!". The Palm Beach Post. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  20. ^ Barnes, Ken (ngày 17 tháng 5 năm 2007). "Blake & Jordin Speak - Exclusive Preview". USA Today. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2007.
  21. ^ "Blake Lewis Sixth Season Runner-Up on 'American Idol,' Signs to 19 Recordings/Arista Records". PR Newswire. ngày 24 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2007.
  22. ^ “J Records: List of Upcoming Releases”. J Records official website. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2007.
  23. ^ a b Zepeda, Dana Meltzer (ngày 27 tháng 6 năm 2007). "American Idol's Blake Lewis Dishes on New Album". TV Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2007.
  24. ^ "Behind the Scenes: 'Idol Live' Tour Rehearsals" (video)”. MyFox Los Angeles. ngày 25 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2007.
  25. ^ Barnes, Ken (29 tháng 10 năm 2007). "Blake sets album date, readies first single". USA Today. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  26. ^ “AllAccess”. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Jordin Sparks
American Idol winner
David Cook (2008)
Kế nhiệm:
TBD
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm sub ở Việt Nam
Corpse Bride - tản mạn về phim, cảm xúc của Victor đối với Emily là gì?
Corpse Bride - tản mạn về phim, cảm xúc của Victor đối với Emily là gì?
Victor gặp Emily trong một hoàn cảnh khá trớ trêu. Emily là một cô gái hồng nhan bạc mệnh, vì trót trao nhầm tình yêu cho một kẻ đểu cáng mà ra đi tức tưởi trong bộ váy cưới
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Mối duyên nợ day dứt giữa Aokiji Kuzan và Nico Robin
Trong suốt 20 năm sau, Kuzan đã theo dõi hành trình của Robin và âm thầm bảo vệ Robin
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Một trong những câu đố đầu tiên bọn m sẽ gặp phải liên quan đến việc tìm ba chiếc chuông nằm rải rác xung quanh Hắc Toàn Phong.