American Idol 2008 | |
---|---|
Định dạng | truyền hình tương tác, truyền hình thực tế, cuộc thi âm nhạc |
Sáng lập | Simon Fuller |
Đạo diễn | John Pritchett |
Dẫn chương trình | Ryan Seacrest |
Giám khảo | Simon Cowell Paula Abdul Randy Jackson |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Ngôn ngữ | tiếng Anh |
Số tập | 42 (Danh sách chi tiết) |
Sản xuất | |
Giám chế | Nigel Lythgoe Ken Warwick Simon Fuller Cecile Frot-Coutaz |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | FOX |
Định dạng hình ảnh | 480i (NTSC), 720p (HDTV) |
Phát sóng | 15 tháng 1 năm 2008 – 21 tháng 5 năm 2008 |
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Mùa 6 |
Chương trình sau | Mùa 8 |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
American Idol 7 là cuộc thi âm nhạc American Idol lần thứ 7 được tổ chức từ ngày 15 tháng 1 năm 2008 cho đến ngày 21 tháng 5 năm 2008. Người dẫn chương trình của cuộc thi vẫn là Ryan Seacrest và ba vị giám khảo là Simon Cowell, Paula Abdul và Randy Jackson. David Cook là người thắng cuộc thi này.
Cuộc thi American Idol 7 có một số sự thay đổi so với các phần trước như cho phép các thí sinh tham gia cuộc thi được sử dụng nhạc cụ riêng của mình. Đêm chung kết của cuộc thi cũng được dời địa điểm Nhà hát Kodak truyền thống sang Nhà hát Nokia tại Los Angeles.
Cuộc thi American Idol 2008 đã tổ chức 7 cuộc thi thử giọng trên khắp nước Mỹ tại các thành phố:
Sau khi kết thúc vòng thử giọng trên khắp nước Mỹ, 164 thí sinh đã được chọn về thành phố Pasadena, California để tranh tài trong vòng loại Hollywood. Năm 2008, cuộc thi có một số thay đổi về luật thi để đảm bảo không thí sinh tài năng nào bị loại mất.
Vào ngày thứ nhất của cuộc thi, các thí sinh sẽ trình diễn trước ban giám khảo. Đây là lần đầu tiên trong vòng loại, các thí sinh được phép phối hợp với ban nhạc hoặc sử dụng nhạc cụ riêng của mình như keyboard, guitar hay trống. Nếu như màn trình diễn của các thí sinh được chấp nhận, họ sẽ được vào thắng vòng loại thứ hai diễn ra vào ngày thứ ba của cuộc thi. Còn những thí sinh còn lại sẽ có một cơ hội thứ hai. Trong ngày thứ hai của vòng loại, họ sẽ được ban giám khảo chia thành từng nhóm nhỏ hát với nhau không có nhạc đệm rồi từ đó sẽ chọn lọc ra các thí sinh xuất sắc nhất tiếp tục thi ngày thứ ba.
Tiếp đến ngày thứ ba, các thí sinh được giữ lại tiếp tục thi tài với sự hỗ trợ của ban nhạc và các ca sĩ hát đệm. Đến cuối ngày sẽ chỉ còn 50 thí sinh và cuối cùng danh sách 24 thí sinh xuất sắc nhất sẽ được công bố.
Nữ | Nam | Tốp 12 | Tốp 24 |
An toàn 1 | An toàn 2 | Bị loại |
Vòng: | Bán kết | Chung kết | |||||||||||||
Tuần thi: | 21/02 | 28/02 | 06/03 | 12/03 | 19/03 | 26/03 | 02/04 | 10/041 | 16/04 | 23/04 | 30/042 | 07/05 | 14/05 | 21/05 | |
STT | Thí sinh | Kết quả | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | David Cook | Chiến thắng | |||||||||||||
2 | David Archuleta | Về nhì | |||||||||||||
3 | Syesha Mercado | At 1 | At 2 | At 1 | At 1 | At 1 | Loại | ||||||||
4 | Jason Castro | At 1 | Loại | ||||||||||||
5 | Brooke White | At 1 | At 2 | Loại | |||||||||||
6 | Carly Smithson | At 1 | At 1 | Loại | |||||||||||
7 | Kristy Lee Cook | At 2 | At 2 | At 2 | Loại | ||||||||||
8 | Michael Johns | Loại | |||||||||||||
9 | Ramiele Malubay | Loại | |||||||||||||
10 | Chikezie | Loại | |||||||||||||
11 | Amanda Overmyer | Loại | |||||||||||||
12 | David Hernandez | Loại | |||||||||||||
13-16 | Danny Noriega | Loại | |||||||||||||
Asia'h Epperson | |||||||||||||||
Luke Menard | |||||||||||||||
Kady Malloy | At 1 | ||||||||||||||
17-20 | Robbie Carrico | Loại | |||||||||||||
Alaina Whitaker | |||||||||||||||
Alexandréa Lushington | |||||||||||||||
Jason Yeager | |||||||||||||||
21-24 | Colton Berry | Loại | |||||||||||||
Joanne Borgella | |||||||||||||||
Amy Davis | |||||||||||||||
Garrett Haley |
1 Do lịch phát sóng đặc biệt của chương trình Idol Gives Back trùng với tối thứ tư công bố kết quả, nên buổi công bố lùi sang ngày thứ năm.
2 Từ mốc thời gian này về sau, không có sự phân định rõ ràng giữa Nhóm 2 hoặc Nhóm 3 không an toàn.