Amomum chayanianum

Amomum chayanianum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Amomum
Loài (species)A. chayanianum
Danh pháp hai phần
Amomum chayanianum
(Yupparach) Škorničk. & Hlavatá, 2018
Danh pháp đồng nghĩa
Elettariopsis chayaniana Yupparach, 2008

Amomum chayanianum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Piyapong Yupparach mô tả khoa học đầu tiên năm 2008 dưới danh pháp Elettariopsis chayaniana.[1][2] Phân tích phát sinh chủng loại phân tử chi Amomum nghĩa rộng năm 2018 của de Boer et al. cho thấy nó thuộc về chi Amomum nghĩa hẹp, vì thế nó được các tác giả Jana Leong-Škorničková và Kristýna Hlavatá chuyển sang chi Amomum.[3]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài này được đặt để vinh danh tiến sĩ Chayan Picheansoonthon nhằm ghi nhận những đóng góp của ông cho kiến thức chung về họ Zingiberaceae ở Thái Lan.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này tìm thấy tại rặng núi Khao Sapan Hin trong huyện Khlung, tỉnh Chanthaburi, cực đông nam Thái Lan.[1][4] Nó mọc dưới bóng râm của rừng khô thường xanh ở độ cao 140–560 m (460-1.840 ft).[1] Tên gọi trong tiếng Thái là wan kambang.[1]

Cây thân thảo lâu năm. Thân rễ bò lan, mang các thân giả ở các mắt. Thân giả thanh mảnh, 26,2-52,3 cm. Lá không phiến 2-3. Lá thông thường 2-4; lưỡi bẹ nhẵn nhụi, dài 2–4 mm, đỉnh 2 thùy; cuống lá 2,6-11,8 cm, nhẵn nhụi, có rãnh; phiến lá hình mũi mác-thuôn dài hoặc hình elip, 14,5-28,5 × 5,1-7,0 cm, gốc lá xiên nhọn, đỉnh nhọn đến hình đuôi ngắn, mép nguyên đến hơi gợn sóng, cả hai mặt nhẵn nhụi. Cụm hoa sinh ra từ gốc của các thân giả, với các hoa trong một đầu hoa mọc thẳng, cuống dài 0,9-2,5 cm. Lá bắc 5-6, hình trứng, màu ánh nâu nhạt, 1,0-2,5 cm × 6–8 mm. Lá bắc con hình mũi mác, khoảng 1,5-2,1 × 0,4-1,0 cm. Đài hoa màu ánh xanh lục, hình ống, dài 2,6-3,0 cm. Ống tràng hoa màu ánh hồng, thanh mảnh, ngắn hơn đài hoa, dài 2,1-2,5 cm; thùy 3, màu ánh lục; thùy lưng thuôn dài, khoảng 1,6-1,8 cm × 5–6 mm, có nắp, màu ánh xanh lục; các thùy bên màu ánh xanh lục, thuôn dài, khoảng 1,6-2,7 cm × 5–6 mm, hơi có nắp. Không có nhị lép ở bên. Cánh giữa môi dưới màu trắng với đáy ánh đỏ và đoạn giữa màu vàng, gần tròn, khoảng 1,7-2,2 × 1,5-1,7 cm; đáy có vuốt 6–8 mm, phần xa 3 thùy, thùy giữa có khía tai bèo và đôi khi có khía. Chỉ nhị màu đỏ, khoảng 5-6 × 2–3 mm. Bao phấn khoảng 4 × 2 mm; phần phụ kết nối thẳng, khoảng 5-6 × 1–2 mm, nửa dưới màu đỏ, nửa trên màu trắng, đỉnh 2 thùy. Bầu nhụy khoảng 2 × 2 mm, nhẵn nhụi, 8 góc không rõ nét; nhụy lép 2, thanh mảnh, khoảng 3-4 × 1–2 mm. Quả nang, hình trứng, khoảng 2,8 × 1,5 cm, màu nâu ánh hồng, với 7 gờ dọc. Hạt nhiều, hình cầu-hình elip, dài 4–5 mm.[1]

Nó thuộc về cùng một nhóm với E. elan, E. slahmongE. triloba, với cụm hoa hình đầu thành chùm, trong khi những loài khác ở Thái Lan với cán hoa phủ phục thuôn dài. E. chayaniana có thể dễ dàng được phân biệt bởi mào bao phấn hai thùy độc nhất của nó (thẳng với đỉnh hai thùy) và quả (hình trứng với 7 gờ dọc).[1]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Thái Lan, nó được sử dụng trong y học dân gian.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Amomum chayanianum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Amomum chayanianum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Amomum chayanianum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e f g h Yupparach P., 2008. Elettariopsis chayaniana (Zingiberaceae), a New Species from Eastern Thailand. Acta Botanica Yunnanica 30(5): 525-527.
  2. ^ The Plant List (2010). Elettariopsis chayaniana. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1): 6-36, doi:10.12705/671.2
  4. ^ Amomum chayanianum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-1-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc
Spoiler Kimetsu no Yaiba chương 175: Genya và Hà Trụ nguy kịch, Kokushibo bị chặt đầu
Spoiler Kimetsu no Yaiba chương 175: Genya và Hà Trụ nguy kịch, Kokushibo bị chặt đầu
Kimetsu no Yaiba vẫn đang làm mưa làm gió trong cộng đồng fan manga bởi những diễn biến hấp dẫn tiếp theo.
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Dạo gần đây nhiều tranh cãi đi quá xa liên quan đến Story Quest của Furina quá, mình muốn chia sẻ một góc nhìn khác rằng Story Quest là 1 happy ending đối với Furina.