Andreas Eschbach


Andreas Eschbach
Sinh15 tháng 9 năm 1959
Ulm, Đức
Nghề nghiệpsáng tác văn
Trào lưuvăn học giả tưởng

Andreas Eschbach (sinh 15 tháng 9 năm 1959) là một nhà văn người Đức và là một trong những người đại diện quan trọng nhất của dòng văn học khoa học giả tưởng tiếng Đức.

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Andreas Eschbach sinh ngày 15 tháng 9 năm 1959 tại Ulm (Đức). Sau khi tốt nghiệp phổ thông tại Ehingen, ông học đại học về kỹ thuật hàng không và du hành vũ trụ tại Stuttgart, nhưng không kết thúc đại học mà thay vào đó là đi làm việc lập trình. Cho đến tháng 6 năm 1996 ông là người đồng thành lập và giám đốc điều hành của một công ty tư vấn về công nghệ thông tin.

Từ năm 2003 ông sống tại Bretagne (Pháp). Eschbach đã lập gia đình và có một người con trai.

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Eschbach bắt đầu viết từ khi ông 12 tuổi. Quyển Die Haarteppichknüpfer (Người dệt thảm bằng tóc) được phát hành bởi nhà xuất bản Schneekluth tại München vào năm 1995. Là người đầu tiên trong số nhiều tác giả được mời, ông viết tập thứ 1935 cho loạt Perry Rhodan trong năm 1998 và qua đó đã thực hiện được một ước mơ thời niên thiếu. Từ tháng 9 năm 2001 đến tháng 6 năm 2002 quyển tiểu thuyết nhiều kỳ "Exponentialdrift" được đăng trên báo Frankfurter Allgemeine Sonntagszeitung.

Eschbach là một trong vài nhà văn Đức đã cố gắng giảng dạy về cách viết văn trong nhiều buổi hội thảo (seminar) và trại viết. Đặc biệt là các hội thảo của ông trong Học viện liên bang về đào tạo văn hóa tại Wolfenbüttel rất được ưa thích.

Tác phẩm của ông đã được dịch ra nhiều thứ tiếng: tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Hà Lan, tiếng Séc, tiếng Ba Lan, tiếng Nga, tiếng Nhậttiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Bản dịch đầu tiên ra tiếng Anh là quyển tiểu thuyết đầu tay Die Haarteppichknüpfer, được xuất bản dưới tựa đề The Carpet Makers vào tháng 5 năm 2005 tại Mỹ.

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu thuyết

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu thuyết thiếu niên

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyện ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Welt des Unheils. 1975 trong Perry Rhodan số 739
  • Dolls. 1991 in "c't - Tạp chí kỹ thuật máy tính " số 6/91, Nhà xuất bản Heise
  • Der Mann aus der Zukunft. 1995
  • Überraschungsgäste. 1996 trong Science Fiction Okular 151
  • Die Wunder des Universums. 1997 trong Science Fiction Media 132
  • Jenseits der Berge. 1999 tại SF-Fan.de
  • Druupies. 1999 trong Alien Contact 34
  • Humanic Park.
  • Ein lausiger Historiker. 2001 trong Perry Rhodan Magazin số ra đặc biệt tháng 9 năm 2001
  • Halloween.
  • Eine unberührte Welt.
  • Unerlaubte Werbung.
  • Der Drache im Hindukusch.
  • Quantenmüll Lưu trữ 2006-04-28 tại Wayback Machine. 2004 in Der Atem Gottes und andere Visionen 2004 (Berlin: Shayol) ISBN 3-926126-42-6

Các tác phẩm khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyển thể phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1994 - Học bổng của Quỹ Arno Schmidt (Arno Schmidt-Stiftung)
  • 1996 - Giải khoa học giả tưởng Đức (Deutscher Science Fiction Preis) cho Die Haarteppichknüpfer là tiểu thuyết hay nhất
  • 1997 - Giải khoa học giả tưởng Đức cho Solarstation là tiểu thuyết hay nhất
  • 1997 - Giải Kurd Laßwitz (Kurd-Laßwitz-Preis) cho Solarstation là tiểu thuyết hay nhất
  • 1998 - Giải khoa học giả tưởng Đức cho Die Wunder des Universums là truyện ngắn hay nhất
  • 1999 - Phantastik Award cho Das Jesus Video là tiểu thuyết hay nhất
  • 1999 - Giải khoa học giả tưởng Đức cho Das Jesus Video là tiểu thuyết hay nhất
  • 1999 - Giải Kurd Laßwitz cho Das Jesus Video là tiểu thuyết hay nhất
  • 2000 - Giải Kurd Laßwitz cho Kelwitts Stern là tiểu thuyết hay nhất
  • 2000 - Giải Bob Morane (Prix Bob Morane, giải thưởng văn học Bỉ) cho Die Haarteppichknüpfer
  • 2000 - Grand Prix de l'Imaginaire (giải thưởng văn học Pháp) cho Die Haarteppichknüpfer
  • 2002 - Giải Kurd Laßwitz cho Quest là tiểu thuyết hay nhất
  • 2004 - Giải Kurd Laßwitz cho Der Letzte seiner Art là tiểu thuyết hay nhất
  • 2004 - Giải khoa học giả tưởng Đức für Der Letzte seiner Art là tiểu thuyết hay nhất
  • 2004 - Phantastik Award cho Der Letzte seiner Art là tiểu thuyết hay nhất
  • 2004 - Grand Prix de l'Imaginaire (giải thưởng văn học Pháp) cho Eine Trillion Euro trong thể loại giải châu Âu (Prix européen)
  • 2005 - Giải tưởng tượng Đức (Deutscher Phantastik Preis) cho Quantenmüll Lưu trữ 2006-04-28 tại Wayback Machine là truyện ngắn hay nhất.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cảnh báo: Từ khóa xếp mặc định “Eschbach, Andreas:” ghi đè từ khóa trước, “Eschbach, Andreas”.

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Awakened Horizon là nhân viên cơ khí được đánh thức thứ hai được thêm vào trò chơi và cũng là đơn vị Không quân được đánh thức thứ hai.
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Chạy nước rút về phía trước 1 đoạn ngắn, tiến vào trạng thái [ Hình Phạt Lạnh Giá ] và tung liên hoàn đấm về phía trước.