Apteryx mantelli

Apteryx mantelli
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Apterygiformes
Họ (familia)Apterygidae
Chi (genus)Apteryx
Loài (species)A. mantelli
Danh pháp hai phần
Apteryx mantelli
(Bartlett, 1851)[2]
Phân bố của A. mantelli
Phân bố của A. mantelli
Danh pháp đồng nghĩa
  • Apteryx australis var. mantelli (Bartlett 1852) Finsch 1872[3][4]
  • Apteryx australis mantelli (Bartlett 1852) Checklist Committee 1953
  • Apteryx bulleri Sharpe 1888
  • Apteryx mantelli mantelli Bartlett 1852
  • Apteryx mantelli novaezelandiae (Lesson 1828)
  • Apteryx australis novaezealandiae (Lesson 1828)
  • Dromiceius novaezelandiae Lesson 1828 nomen nudum

Apteryx mantelli (tên thường gọi tiếng Anh: "North Island brown kiwi", 'kiwi nâu Đảo Bắc'; danh pháp đồng nghĩa: Apteryx australisApteryx bulleri[5] trước năm 2000, vẫn dùng trong vài nguồn) là một loài kiwi sống ở Đảo Bắc của New Zealand. Với chừng 35.000 cá thể,[2] chúng là loài kiwi thường gặp nhất. Loài chim này nắm giữ kỉ lục về kích thước trứng lớn nhất khi so với kích thước cơ thể.[6]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Cho tới năm 2000, kiwi nâu (danh pháp Apteryx australis) gồm ba loài ngay nay mang tên A. rowi (rowi), A. australis (tokoeka) và A. mantelli. Tuy vậy, mã di truyền xác định rằng tokoeka là một loài riêng biệt, chúng được đặt tên mới Apteryx australis. Năm 1998, những thí nghiệm di truyền khác được thực hiện với rowi, giúp khắng định rằng rowi là một loài riêng (Apteryx rowi).

Kiwi nâu được mô tả lần đầu dưới tên Apteryx australis bởi Abraham Dee Bartlett vào năm 1813, dựa trên một mẫu vật từ Dusky Sound, Đảo Nam, New Zealand.[7]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. mantelli sống rải rác khắp Đảo Bắc, có mặt gần Northland, Coromandel, Đông Đảo Bắc, đảo Aroha, đảo Little Barrier, đảo Kawau, đảo Ponui, và vùng Whanganui. Chúng thích nghi với việc sống trong đồng cây mọc kiểu cây bụi và rừng thông, nhưng ưa thích rừng ôn đớicận nhiệt đới rậm rạp.[8]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). "Apteryx mantelli". Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ a b BirdLife International (2008)
  3. ^ Gill; và đồng nghiệp (2010). "Checklist of the birds of New Zealand, Norfolk and Macquarie Islands, and the Ross Dependency, Antarctica" (PDF) (ấn bản thứ 4). Te Papa Press. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ Ümüt Çınar (2015). "01 Pᴀʟᴇᴏɢɴᴀᴛʜᴀᴇ: Sᴛʀᴜᴛʜɪᴏɴɪfᴏʀᴍᴇs, Rʜᴇɪfᴏʀᴍᴇs, Cᴀsᴜᴀʀɪɪfᴏʀᴍᴇs, Aᴘᴛᴇʀʏɢɪfᴏʀᴍᴇs, Aᴇᴘʏᴏʀɴɪᴛʜɪfᴏʀᴍᴇs, Dɪɴᴏʀɴɪᴛʜɪfᴏʀᴍᴇs, Lɪᴛʜᴏʀɴɪᴛʜɪfᴏʀᴍᴇs, Tɪɴᴀᴍɪfᴏʀᴍᴇs & Rᴇfᴇʀᴇɴᴄᴇs". Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016.
  5. ^ A History of the Birds of New Zealand
  6. ^ Guinness World Records 2013, Page 050, Hardcover Edition. ISBN 9781904994879
  7. ^ Davies, S. J. J. F. (2003)
  8. ^ BirdLife International

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Davies, S.J.J.F. (2003). "Kiwis". Trong Hutchins, Michael (biên tập). Grzimek's Animal Life Encyclopedia. Quyển 8 Birds I Tinamous and Ratites to Hoatzins (ấn bản thứ 2). Farmington Hills, MI: Gale Group. tr. 89–92. ISBN 0-7876-5784-0.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)