Atchara

Atchara
Atchara đu đủ
Tên khácAtsara, Achara
Xuất xứPhilippines
Nhiệt độ dùngMón phụ hoặc món chính
Thành phần chínhĐu đủ chưa chín
Những hũ atchara tại một siêu thị Philippines
Atchara được phục vụ như một món ăn phụ trong bữa sáng của người Philippines, tosilog

Atchara (cũng được đọc là achara hoặc atsara) là món ăn có nguồn gốc từ Philippines được làm từ đu đủ xanh chưa chín được nạo rồi muối chua.[1] Món ăn này thường được phục vụ như một món phụ cho các món chiên hoặc nướng như thịt nướng barbecue.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cái tên atchara có nguồn gốc từ achar trong ẩm thực Ấn Độ, được truyền đến Philippines thông qua acar của Indonesia, Malaysia, và Brunei.[2][3]

Chuẩn bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần chính là đu đủ chưa chín nạo. Cà rốt lát, gừng thái nhỏ, ớt chuông, hành tâytỏi tạo thành các loại rau khác. Có thể thêm Nho khô hoặc dứa, và ớt, tiêu đen mới xay, ớt đỏ hoặc tiêu nguyên hạt để hoàn thiện. Sau đó, chúng được trộn trong hỗn hợp giấm, đường/xi-rômuối chất bảo quản.

Hỗn hợp được đặt trong lọ kín khí, nơi nó sẽ được giữ mà không cần làm lạnh, tuy nhiên, sau khi mở ra, tốt nhất là nên giữ lạnh để duy trì hương vị của nó.[4]

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
Dampalit, rau sam biển ngâm chua (hải châu)
  • Atcharang maasim (dưa chua) - được chuẩn bị theo cách tương tự như Atchara, ngoại trừ việc không thêm đường.[4]
  • Atcharang labóng (măng muối chua) - được chuẩn bị theo cách tương tự như Atchara, nhưng sử dụng măng thay vì đu đủ.[5]
  • Atcharang dampalit (rau sam biển muối chua) - được làm từ rau sam biển, gọi là dampalit trong tiếng Tagalog.[6][7]
  • Atcharang ubod (tâm cọ muối chua) - làm từ tâm cọ, còn được gọi là ubod trong tiếng Tagalog.[8]
  • Atcharang sayote (su su muối chua) - được làm từ su su, ớt chuông, cà rốt và gừng.[9][10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Zabilka, G. (2007). Customs and Culture of the Philippines. Tuttle Publishing. tr. pt111. ISBN 978-1-4629-1302-2. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ “Pickles Throughout History”. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ “A Brief History Of The Humble Indian Pickle”. theculturetrip.com. 20 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ a b Dagoon; và đồng nghiệp (1997). Culinary Arts II. Rex Bookstore, Inc. ISBN 978-971-23-2157-3.
  5. ^ Jesse D. Dagoon (1989). Applied nutrition and food technology. Rex Bookstore, Inc. ISBN 978-971-23-0505-4.
  6. ^ “Atsarang Dampalit”. Provincial Government of Bulacan, Philippines. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  7. ^ “Atsarang Dampalit”. Market Manila. 25 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  8. ^ “Ubod / Heart of (Coconut) Palm”. Market Manila. 21 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  9. ^ “Chayote Pickles”. Putahe ni Aling Mading. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  10. ^ “Atsarang Sayote”. Foodipino. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
Hãy tưởng tượng giao tiếp như một trò chơi chuyền bóng, mục đích của bạn là chuyền cho đối phương theo cách mà đối phương có thể dễ dàng đón nhận
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Sae Chabashira (茶ちゃ柱ばしら 佐さ枝え, Chabashira Sae) là giáo viên môn lịch sử Nhật Bản và cũng chính là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-D.
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Trước khi bắt tay vào cốt thì bạn cũng nên tự trang trí vì dù sao bạn cũng sẽ cần dùng lâu dài hoặc đơn giản muốn thử cảm giác mới lạ
Download anime Plunderer Vietsub
Download anime Plunderer Vietsub
Alcia, một thế giới bị chi phối bởi những con số, mọi người dân sinh sống tại đây đều bị ép buộc phải “count” một thứ gì đó