Avril Lavigne (album)

Avril Lavigne
Album phòng thu của Avril Lavigne
Phát hành1 tháng 11 năm 2013 (2013-11-01)
Thu âmTháng 11 năm 2011 – tháng 7 năm 2013
Phòng thu
  • Henson Studios, Conway Recording Studios, The Lodge, và Sleepwalker Studios (Los Angeles)
  • Nightbird Studios (Hollywood, California, Mỹ)
  • P.S Studio (Stockholm, Thụy Điển)
  • Casa de la Vida Studios (Cabo San Lucas, Mexico)[1]
Thể loạiPop rock
Thời lượng46:06
Hãng đĩaEpic
Sản xuất
Thứ tự album của Avril Lavigne
Goodbye Lullaby
(2011)
Avril Lavigne
(2013)
Head Above Water
(2019)
Đĩa đơn từ Avril Lavigne
  1. "Here's to Never Growing Up"
    Phát hành: 9 tháng 4 năm 2013
  2. "Rock n Roll"
    Phát hành: 27 tháng 8 năm 2013
  3. "Let Me Go"
    Phát hành: 15 tháng 10 năm 2013
  4. "Hello Kitty"
    Phát hành: 23 tháng 5 năm 2014
  5. "Give You What You Like"
    Phát hành: 30 tháng 3 năm 2015

Avril Lavigne là album phòng thu thứ năm cùng tên của ca sĩ-nhạc sĩ người Canada Avril Lavigne, phát hành ngày 1 tháng 11 năm 2013 bởi Sony Music Entertainment (Toàn cầu) và Epic Records (Mỹ). Album đã được lên kế hoạch sản xuất chỉ sau một thời gian ngắn phát hành album gần nhất, Goodbye Lullaby (2011). Lavigne đã hợp tác với nhiều nhà sản xuất bao gồm Martin Johnson của Boys Like Girls, Peter Svensson, David Hodges, Matt Squire và Chad Kroeger của Nickelback. Trên cả hai khía cạnh âm nhạc và nội dung bài hát, album đại diện cho một sự khởi đầu mới so với các sản phẩm trước đây của cô, trong đó mang nhiều âm thanh pop hơn và lạc quan hơn. Đây là một album mang đậm phong cách pop rock, "Avril Lavigne" cũng kết hợp với nhiều thể loại khác nhau như nhạc điện tửpunk rock. Album này có sự tham gia hợp tác từ chồng của Avril Lavigne là Chad Kroeger và ca sĩ người Mỹ Marilyn Manson.

Album đa phần nhận được những đánh giá tích cực từ giới phê bình, ca ngợi sự vô tư, rung cảm của nó, cũng như gọi đây là một trong những album hay nhất của nữ ca sĩ. Tuy nhiên, một số khác lại chỉ trích thái độ "nổi loạn" trong một số bài hát, gọi đó là gượng ép và không tự nhiên. Avril Lavigne ra mắt ở vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng Billboard 200 khi bán được 44.000 bản trong tuần đầu tiên phát hành. Đây là album thứ năm liên tiếp của cô xuất hiện trên top 5 của bảng xếp hạng này, nhưng cũng là sản phẩm có doanh số tuần đầu thấp nhất trong sự nghiệp của Lavigne. Nó cũng đạt vị trí thứ 2 tại Nhật Bản ngay khi ra mắt, bán được 47.873 bản, cũng là nơi có doanh số tuần đầu cao nhất của album. Trên thế giới, album có sức lan tỏa vừa phải trên các bảng xếp hạng khi lọt vào top 10 ở hơn 12 quốc gia, trong khi đạt vị trí số một tại Trung Quốc và Đài Loan.

Ba đĩa đơn đã được phát hành từ album trên toàn thế giới. Đĩa đơn đầu tiên, "Here's to Never Growing Up", đã lọt vào top 20 bảng xếp hạng đĩa đơn ở Úc, Canada, Vương quốc Anh và Mỹ. Đĩa đơn thứ hai, "Rock n Roll", lại đạt được thành công khiêm tốn hơn, trong khi đĩa đơn thứ ba, "Let Me Go" thu được thành công đáng kể tại Canada. Lavigne cũng phát hành một video gây tranh cãi để quảng bá cho đĩa đơn chỉ phát hành tại Nhật Bản "Hello Kitty". Để quảng bá cho album, Lavigne đã bắt tay vào thực hiện tour diễn thứ năm trong sự nghiệp của cô, Avril Lavigne On Tour.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Rock n Roll"
3:27
2."Here's to Never Growing Up"
  • Lavigne
  • Kroeger
  • Hodges
  • J Kash
  • Johnson
3:35
3."17"
  • Lavigne
  • J Kash
  • Johnson
3:24
4."Bitchin' Summer"
  • Squire
  • Kroeger
3:31
5."Let Me Go" (hợp tác với Chad Kroeger)
  • Lavigne
  • Kroeger
  • Hodges
  • Kroeger
  • Hodges
4:27
6."Give You What You Like"
  • Lavigne
  • Kroeger
  • Hodges
  • Kroeger
  • Hodges
3:45
7."Bad Girl" (hợp tác với Marilyn Manson)
  • Lavigne
  • Kroeger
  • Hodges
  • Kroeger
  • Hodges
2:55
8."Hello Kitty"
Lavigne
3:16
9."You Ain't Seen Nothin' Yet"Lavigne
  • Chris Baseford
  • Kroeger
3:14
10."Sippin' on Sunshine"
  • Lavigne
  • Kroeger
  • Hodges
  • J Kash
  • Johnson
3:29
11."Hello Heartache"
  • Lavigne
  • Hodges
Hodges3:49
12."Falling Fast"LavigneKroeger3:13
13."Hush Hush"
  • Lavigne
  • Hodges
Hodges3:59
Tổng thời lượng:45:59
Bonus track phiên bản Target[2]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
14."Rock n Roll" (acoustic)
  • Lavigne
  • Svensson
  • Goransson
  • J Kash
  • Kroeger
  • Hodges
3:24
Phiên bản Tour tại Nhật Bản / Đài Loan / Trung Quốc[3] bonus tracks
STTNhan đềSáng tácThời lượng
14."Rock n Roll" (acoustic)
  • Lavigne
  • Svensson
  • Goransson
  • J Kash
  • Kroeger
  • Hodges
3:24
15."Bad Reputation" (Cover của Joan Jett)
2:42
16."How You Remind Me" (Cover của Nickelback)Kroeger4:06
Bonus DVD phiên bản đặc biệt Asian Tour[4]
STTNhan đềThời lượng
1."Here's To Never Growing Up" (Video ca nhạc)3:45
2."Rock n Roll" (Video ca nhạc)5:01
3."Let Me Go (hợp tác với Chad Kroeger)" (Video ca nhạc)5:06
Bouns Dics phiên bản China Tour[3]
STTNhan đềThời lượng
1."Let Me Go" (Phiên bản trên Radio)3:59
2."Let Me Go" (Phiên bản chính)4:27
3."Let Me Go" (Không lời)4:27
Lưu ý
  • ^[a] nghĩa là tham gia sản xuất
  • ^[b] nghĩa là tham gia sản xuất giọng hát

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2013 Giải thưởng Âm nhạc Thế giới Album xuất sắc nhất thế giới Đề cử
2015 Giải thưởng Juno Album Pop Đề cử

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Nhãn
Úc[49] 1 tháng 11 năm 2013 Sony Music
Đức[50]
Vương quốc Anh[51] 4 tháng 11 năm 2013 Epic
Mỹ[52] 5 tháng 11 năm 2013
Đài Loan[53] Sony Music Taiwan
Nhật Bản[54] 6 tháng 11 năm 2013 Sony Music Japan
Thái Lan[55] Sony Music Thailand
Trung Quốc[56] 3 tháng 12 năm 2013 Sony Music China

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Avril Lavigne (Album notes). Avril Lavigne. Epic Records, Sony Music Entertainment. 2013
  2. ^ “Expect More Pay Less”. Target. ngày 27 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2013.
  3. ^ a b http://www.amazon.cn/dp/B00IIFQ3GY/
  4. ^ “YESASIA: Avril Lavigne (Special Asian Tour Edition) (CD + DVD) CD - Avril Lavigne, Sony Music Entertainment (HK)”.
  5. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ "Australiancharts.com – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  7. ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  8. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  9. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  10. ^ "Avril Lavigne Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  11. ^ “Sino-Chart 信诺榜 (综合榜)”. Sino-Chart.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2013.
  12. ^ "Danishcharts.dk – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  13. ^ "Dutchcharts.nl – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  14. ^ "Avril Lavigne: Avril Lavigne" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  15. ^ "Lescharts.com – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  16. ^ "Officialcharts.de – Avril Lavigne – Avril Lavigne". GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  17. ^ “IFPI Charts”. Ifpi.gr. ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  18. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2013. 45. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  19. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 45, 2013". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  20. ^ "Italiancharts.com – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  21. ^ “Discography of Avril Lavigne”. Oricon. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2013.
  22. ^ “Top Albums Chart”. Billboard—Japan. Prometheus Global Media. ngày 18 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2013.
  23. ^ “Top 100 México – Semana Del 28 de Octubre al 3 de Noviembre 2013” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2013.
  24. ^ "Charts.nz – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  25. ^ "Norwegiancharts.com – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  26. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  27. ^ “Культура: Музыка: Секретный проект Земфиры покорил чарт iTunes”. Lenta.ru. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.
  28. ^ 16 tháng 11 năm 2013/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  29. ^ “Gaon Weekly International Digital Chart”. Gaon, Korea Music Content Industry Association. 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  30. ^ “Gaon Weekly International Digital Chart”. Gaon, Korea Music Content Industry Association. 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  31. ^ "Spanishcharts.com – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013.
  32. ^ "Swisscharts.com – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  33. ^ "Swedishcharts.com – Avril Lavigne – Avril Lavigne" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  34. ^ “G-Music 風雲榜 (綜合榜)”. G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.
  35. ^ “G-Music 風雲榜 (西洋榜)”. G-music.com.tw. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.
  36. ^ 16 tháng 11 năm 2013/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  37. ^ 16 tháng 11 năm 2013/7003/ "Official Album Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  38. ^ "Avril Lavigne Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  39. ^ "Avril Lavigne Chart History (Digital Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2013.
  40. ^ “Year End Chart Brazil 2013 – Albums” [Year End Chart Brazil 2013 – Albums > Top 100 Albums] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ABPD. ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
  41. ^ オリコン2013年 年間 音楽&映像ランキング [Oricon Year-end Music and DVD Rankings of 2013 > Top 100 Albums] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 15 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2013.
  42. ^ “Gaon Album Chart” [Top 100 Albums] (bằng tiếng Anh và Hàn). Gaon. ngày 21 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
  43. ^ “Taiwans Top 20 Best Selling Albums of 2013” [Top 20 Albums] (bằng tiếng Trung). G Music. ngày 12 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2014.
  44. ^ “Chứng nhận album Canada – Avril Lavigne – Avril Lavigne” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  45. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Avril Lavigne – Avril Lavigne” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020. Chọn 2013年11月 ở menu thả xuống
  46. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020. Nhập Avril Lavigne ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Avril Lavigne ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  47. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Avril Lavigne – Avril Lavigne” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  48. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Avril Lavigne – Avril Lavigne” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2018.
  49. ^ “Buy Avril Lavigne Avril Lavigne, Pop, CD”. Sanity. ngày 24 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  50. ^ “Avril Lavigne: Musik”. Amazon.de. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2013.
  51. ^ “Avril Lavigne: Amazon.co.uk: Music”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  52. ^ “Avril Lavigne: Music”. Amazon.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  53. ^ “Avril Lavigne: Music”. iTunes Taiwan. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013.
  54. ^ “Amazon.co.jp: アヴリル・ラヴィーン: 音楽”. Amazon.co.jp. ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2013.
  55. ^ “Avril Lavigne: 5th studio album coming out”. BEC Tero Music. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  56. ^ “Amazon.con: 艾薇儿 Avril Lavigne:2013最新同名专辑(附赠精美便签盒或精美PVC文件夹)”. Amazon.cn. ngày 14 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2013.[liên kết hỏng]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
Pricing Strategy: Học cách định giá sản phẩm có 1-0-2 của Wine List
Hôm nay mình đọc được 2 case study thú vị về định giá sản phẩm. Cả hai đều dựa trên hiệu ứng mỏ neo (Price Anchoring Effect).
Hướng dẫn farm Mora tối ưu mỗi ngày trong Genshin Impact
Hướng dẫn farm Mora tối ưu mỗi ngày trong Genshin Impact
Đối với Genshin Impact, thiếu Mora - đơn vị tiền tệ quan trọng nhất - thì dù bạn có bao nhiêu nhân vật và vũ khí 5 sao đi nữa cũng... vô ích mà thôi
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Tìm hiểu về Chainsaw Man anime trước khi xem
Câu chuyện lấy bối cảnh ở một thế giới giả tưởng nơi tồn tại những con quái vật được gọi là ác quỷ, và thế giới này đang phải chịu sự tàn phá của chúng.