Here's to Never Growing Up

"Here's to Never Growing Up"
Đĩa đơn của Avril Lavigne
từ album Avril Lavigne
Phát hành9 tháng 4 năm 2013 (2013-04-09)
Thu âm2013
Thể loạiPop rock
Thời lượng3:35
Hãng đĩaEpic
Sáng tác
Sản xuấtMartin Johnson
Thứ tự đĩa đơn của Avril Lavigne
"'`UNIQ--templatestyles-0000001D-QINU`'" "Here's to Never Growing Up" "'`UNIQ--templatestyles-0000001F-QINU`'"
Video âm nhạc
"Here's to Never Growing Up" trên YouTube

"Here's to Never Growing Up" là một bài hát của nữ ca sĩ người Canada Avril Lavigne phát hành ngày 9 tháng 4 năm 2012 như là đĩa đơn đầu tiên từ album phòng thu thứ năm mang tên chính cô. Bài hát được sáng tác bởi Lavigne, David Hodges, Chad Kroeger, Jacob Kasher, và sản xuất bởi Martin Johnson. "Here's To Never Growing Up" là một bản midtempo mang phong cách pop rock nói về một "bữa tiệc được mãi mãi là tuổi trẻ" và có tham chiếu đến ban nhạc rock người Anh Radiohead.

Bài hát nhận được những đánh giá trái chiều từ giới phê bình, trong đó họ đã so sánh nó với âm nhạc của Kesha, Katy PerryTaylor Swift. PopJustice đã phản ứng "Ai có thể ngờ rằng Avril Lavigne sẽ cho chúng ta một trong những ca khúc cho phần điệp khúc dễ gây nghiện nhất năm 2013". Bài hát đã đạt được thành công tương đối trên các bảng xếp hạng trên toàn thế giới, khi nằm trong top 20 tại Úc, Canada, Ireland, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.

Video ca nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Robert Hales, trong đó Avril và ban nhạc biểu diễn tại vũ hội của trường, cùng với những hình tượng trùng lặp với video cho đĩa đơn năm 2002 "Complicated" của cô. Video đã nhận được những phản hồi tích cực từ các nhà phê bình khi ca ngợi diện mạo của Avril trong clip. Lavigne đã biểu diễn "Here's To Never Growing Up" trên một số chương trình, bao gồm Dancing with the Stars, The Today ShowThe Voice UK.

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Mỹ[39] 9 tháng 4 năm 2013 (2013-04-09) Tải kỹ thuật số, Đài phát thanh đương đại Epic Records
Nga[40] Tải kỹ thuật số
Hà Lan[41]
Ý[42]
Tây Ban Nha[43]
Đức[44] Sony Music
Philippines[45]
Mỹ[46] 15 tháng 4 năm 2013 (2013-04-15) Đài phát thanh Hot/Modern/AC Epic Records
Nhật[47] 15 tháng 5 năm 2013 (2013-05-15) Đĩa CD Sony Music Japan
Anh[48] 14 tháng 7 năm 2013 (2013-07-14) Tải kỹ thuật số Epic Records

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2013 MuchMusic Video Awards Video quốc tế của năm bởi người Canada Đoạt giải
Billboard Mid-Year Music Awards Video ca nhạc xuất sắc nhất Đề cử

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Australian-charts.com – Avril Lavigne – Here's To Never Growing Up" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  2. ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – Here's To Never Growing Up" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  3. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Here's To Never Growing Up" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip.
  4. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Here's To Never Growing Up" (bằng tiếng Pháp). Ultratip.
  5. ^ "Avril Lavigne Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  6. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 25. týden 2013.
  7. ^ “综合榜 2013年 第32周”. Sino Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  8. ^ "Lescharts.com – Avril Lavigne – Here's To Never Growing Up" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  9. ^ "Chart Track: Week 23, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  10. ^ "Italiancharts.com – Avril Lavigne – Here's To Never Growing Up" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  11. ^ “Billboard Japan Adult Contemporary Airplay│Charts│Billboard JAPAN”. Billboard-japan.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  12. ^ “Billboard Japan Hot Overseas│Charts│Billboard JAPAN”. Billboard-japan.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  13. ^ Japan Billboard Hot 100 [1] Lưu trữ 2014-06-18 tại Wayback Machine, Japan Billboard Hot 100
  14. ^ “Billboard Japan Hot 100 Airplay│Charts│Billboard JAPAN”. Billboard-japan.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – Avril Lavigne – Here's To Never Growing Up" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – Avril Lavigne" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  17. ^ "Charts.nz – Avril Lavigne – Here's To Never Growing Up" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2013.
  18. ^ Myx Philippines [2], Myx Philippines Official Website
  19. ^ “Avril Lavigne - Here's To Never Growing Up - Music Charts”. Acharts.us. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  20. ^ Russian singles chart [3], Baidu Avril-Bar
  21. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  22. ^ http://gaonchart.co.kr/main/section/online/download/list.gaon
  23. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 24. týden 2013.
  24. ^ 11 tháng 6 năm 2013 “South African Airplay Chart Top 10 - June 11” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Entertainment Monitoring Africa. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.
  25. ^ "Spanishcharts.com – Avril Lavigne – Here's To Never Growing Up" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  26. ^ “Taiwan Five Music Western Chart Top 20 (Week 21, 2013)”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2013.
  27. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  28. ^ “ФДР - Радіо - Розсилки”. Fdr.com.ua. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  29. ^ "Avril Lavigne Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ "Avril Lavigne Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ "Avril Lavigne Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  32. ^ “Best of 2013 - Canadian Hot 100 Songs”. Billboard.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  33. ^ “South Korea Year End Chart 2013”. GAONCHART. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014.
  34. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  35. ^ “Gold and Platinum Search Avril Lavigne”. Music Canada. ngày 8 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.
  36. ^ Gary, Trust (ngày 5 tháng 7 năm 2013). “Ask Billboard: Why Do Some Songs Fade Out And Others End Cold?”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Avril Lavigne – Here%27s To Never Growing Up” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  38. ^ APFV (ngày 30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  39. ^ “Get Avril Lavigne's "Here's To Never Growing Up" at iTunes 4/9!”. Epic Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  40. ^ “Here's To Never Growing Up - Single”. itunes.apple.com/ru. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
  41. ^ “Here's To Never Growing Up - Single”. itunes.apple.com/nl. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
  42. ^ “Here's To Never Growing Up: Avril Lavigne: Amazon.it: Music”. Amazon.it. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  43. ^ “Here's To Never Growing Up: Avril Lavigne: Amazon.es: Tienda MP3”. Amazon.es. ngày 1 tháng 1 năm 1970. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  44. ^ “Avril Lavigne - Downloads - Sony Music Entertainment Germany GmbH”. Sonymusic.de. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  45. ^ “Avril Lavigne - Downloads - iTunes Philippines”. iTunesph. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  46. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  47. ^ “Here's To Never Growing Up – Single: Avril Lavigne: Amazon.co.jp: Music”. Amazon.com. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  48. ^ “iTunes - Music - Here's To Never Growing Up - Single by Avril Lavigne”. Itunes.apple.com. ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Extraordinary Ones: Game MOBA hoạt hình vui nhộn
Extraordinary Ones: Game MOBA hoạt hình vui nhộn
Extraordinary Ones với phong cách thiết kế riêng biệt mang phong cách anime
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Bellriver một trong những quân sư chiến lược gia trong hàng ngũ 41 Đấng Tối Cao của Đại Lăng Nazarick
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale
Karakai Simulation Game Việt hóa
Karakai Simulation Game Việt hóa
Đây là Visual Novel làm dựa theo nội dung của manga Karakai Jouzu no Takagi-san nhằm mục đích quảng cáo cho anime đang được phát sóng