Các loài trong họ này sinh sống trong khu vực từ đông nam Nigeria kéo dài về phía đông tới miền tây Cộng hòa Trung Phi và về phía nam tới cực tây Cộng hòa Dân chủ Congo, có thể tới vùng đất lọt giữa là Cabinda của Angola; Tanzania, Kenya, Rwanda, Malawi, có thể có tại Uganda, Zambia, Burundi.
^“Herpelidae”. AmphibiaWeb: Information on amphibian biology and conservation. 2013. Berkeley, California: AmphibiaWeb. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
Laurent, 1984: Heterogeneidad de la familia Caeciliidae (Amphibia–Apoda). Acta Zoologica Lilloana, 37: 199–200.
Wilkinson, M., San Mauro, D., Sherratt, E., Gower, D.J. (2011): A nine-family classification of caecilians (Amphibia: Gymnophiona).ZootaxaISSN1175-5334online[liên kết hỏng]
Nussbaum, Ronald A. (1989). Mark Wilkinson. “On the Classification and Phylogeny of Caecilians”. Herpetological Monographs (3): 1–42.
San Mauro, Diego (2004). David J. Gower, Oommen V. Oommen, Mark Wilkinson, and Rafael Zardoya. “Phylogeny of caecilian amphibians (Gymnophiona) based on complete mitochondrial genomes and nuclear RAG1”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 33 (2): 413–427. doi:10.1016/j.ympev.2004.05.014. PMID15336675.
Frost, Darrel R. 2004. Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 3.0 (ngày 22 tháng 8 năm 2004). Electronic Database accessible at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.php. American Museum of Natural History, New York, USA
AmphibiaWeb: Information on amphibian biology and conservation. [web application]. 2004. Berkeley, California: AmphibiaWeb. Available: http://amphibiaweb.org/. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2004
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này