Bộ Ngoại giao và Hợp tác Quốc tế (Campuchia)

Bộ Ngoại giao và Hợp tác Quốc tế
ក្រសួងការបរទេស និងសហប្រតិបត្តិការអន្តរជាតិ

Trụ sở Bộ
Tổng quan Bộ chính phủ
Thành lập1957
Quyền hạnChính phủ Hoàng gia Campuchia
Trụ sở3 Phố Samdech Hun Sen, Phnôm Pênh 12207
Lãnh đạo chịu trách nhiệm
Websitemfaic.gov.kh

Bộ Ngoại giao và Hợp tác Quốc tế (tiếng Khmer: ក្រសួងការបរទេស និងសហប្រតិបត្តិការអន្តរជាតិ) là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm đại diện cho Campuchia trước cộng đồng quốc tế. Bộ giám sát quan hệ đối ngoại của Campuchia, duy trì các phái bộ ngoại giao ở những nước khác và cung cấp dịch vụ thị thực.

Tính đến năm 2023, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao là Sok Chenda Sophea. Văn phòng Bộ tọa lạc ở thủ đô Phnôm Pênh.

Hệ thống thị thực điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

Biểu trưng thị thực điện tử Campuchia chính thức

Hiện tại, Bộ Ngoại giao và Hợp tác Quốc tế đã triển khai hệ thống thị thực điện tử, cho phép du khách nộp đơn xin thị thực du lịch Campuchia trực tuyến.[1] Thay vì nộp đơn thông qua Đại sứ quán Campuchia, tất cả những gì cần làm là điền vào mẫu đơn trực tuyến và thanh toán bằng thẻ tín dụng. Sau khi nhận được thị thực qua email, cần in ra và mang theo khi đi du lịch Campuchia. Du khách có thể nộp đơn xin thị thực trực tuyến vào Campuchia tại trang web chính thức.

Bộ trưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Hợp tác Quốc tế
រដ្ឋមន្ត្រីក្រសួងការបរទេសនិងកិច្ចសហប្រតិបត្តិការអន្តរជាតិ
Đương nhiệm
Sok Chenda Sophea

từ 22 tháng 8 năm 2023
Chức vụNgài
(chính thức, ngoại giao)
Thành viên củaNội các
Báo cáo tớiThủ tướng
Trụ sởPhnôm Pênh, Campuchia
Đề cử bởiThủ tướng
Bổ nhiệm bởiQuốc vương Campuchia
Nhiệm kỳKhông có thời hạn cố định
Người đầu tiên nhậm chứcSim Var
Thành lập1957; 67 năm trước (1957)

Đây là danh sách Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Hợp tác Quốc tế Campuchia:[2]

Số Chân dung Tên gọi
(Sinh–Tử)
Nhiệm kỳ Đảng phái
Khởi đầu Chấm dứt
Vương quốc Campuchia thứ nhất (1953–1970)
1 Sim Var
(1906–1989)
1957 11 tháng 1 năm 1958 Sangkum
2 Penn Nouth
(1906–1985)
11 tháng 1 năm 1958 10 tháng 7 năm 1958 Sangkum
3 Trương Cương
(1913–1984)
1958 1958 Sangkum
4 Son Sann
(1911–2000)
10 tháng 7 năm 1958 19 tháng 4 năm 1960 Sangkum
5 Tep Phan
(1905–1978)
19 tháng 4 năm 1960 28 tháng 1 năm 1961 Sangkum
6 Nhiek Tioulong
(1908–1996)
28 tháng 1 năm 1961 13 tháng 2 năm 1962 Sangkum
7 Prince
Norodom Kantol
(1920–1976)
13 tháng 2 năm 1962 1964 Sangkum
8 Huot Sambath
(born 1928)
1964 1964 Sangkum
9 Koun Wick
(1917–1999)
1964 1965 Sangkum
(7) Prince
Norodom Kantol
(1920–1976)
1965 1966 Sangkum
10 Prince
Norodom Viriya
(born 1926)
1966 1966 Sangkum
11 Prince
Norodom Phurissara
(1919–1976)
1966 1970 Sangkum
Cộng hòa Khmer (1970–1975)
12 Yem Sambaur
(1913–1989)
1970 1970 Non-partisan
(9) Koun Wick
(1917–1999)
1970 1972 Phi đảng phái
13 Sơn Ngọc Thành
(1908–1977)
1972 1972 Khmer Serei
14 Long Boret
(1933–1975)
1972 26 tháng 12 năm 1973 PRS
15 Keuky Lim
(born 1937)
26 tháng 12 năm 1973 17 tháng 4 năm 1975 PRS
Campuchia Dân chủ (1975–1979)
16 Sarin Chhak
(1922–1979)[a]
17 tháng 4 năm 1975 4 tháng 4 năm 1976 FUNK
17 Ieng Sary
(1925–2013)
4 tháng 4 năm 1976 7 tháng 1 năm 1979 CPK
Cộng hòa Nhân dân Campuchia (1979–1989)
18 Hun Sen
(born 1952)
10 tháng 1 năm 1979 Tháng 12 năm 1986 KPRP
19 Kong Korm
(sinh 1941)
Tháng 12 năm 1986 Tháng 12 năm 1987 KPRP
(18) Hun Sen
(sinh 1952)
1988 1989 KPRP
Quốc gia Campuchia (1989–1993)
(18) Hun Sen
(sinh 1952)
1989 1990 KPRP
20 Hor Namhong
(sinh 1935)
1990 29 tháng 10 năm 1993 KPRP
(đến 1991)
CPP
(từ 1991)
Vương quốc Campuchia thứ hai (1993–nay)
21 Prince
Norodom Sirivudh
(sinh 1951)
29 tháng 10 năm 1993 24 tháng 10 năm 1994 FUNCINPEC
22 Ung Huot
(sinh 1945)
24 tháng 10 năm 1994 30 tháng 11 năm 1998 FUNCINPEC
(20) Hor Namhong
(sinh 1935)
30 tháng 11 năm 1998 4 tháng 4 năm 2016 CPP
23 Tập tin:Prak Sokhonn-01997.jpg Prak Sokhonn
(sinh 1954)
5 tháng 4 năm 2016 22 tháng 8 năm 2023 CPP
24 Sok Chenda Sophea
(sinh 1956)
22 tháng 8 năm 2023 Đương nhiệm CPP

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bộ trưởng Ngoại giao trong chính phủ lưu vong (GRUNK) kể từ năm 1970.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “eVisa Kingdom of Cambodia”. Ministry of Foreign Affairs and International Cooperation (Cambodia). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ “Foreign ministers A-D”. rulers.org. B. Schemmel. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
Là những vị khách tham quan, bạn có thể thể hiện sự kính trọng của mình đối với vùng đất bằng cách đi bộ chậm rãi và nói chuyện nhẹ nhàng
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Công thức làm lẩu ếch măng cay
Lẩu ếch măng cay là một trong những món ngon trứ danh với hương vị hấp dẫn, được rất nhiều người yêu thích, cuốn hút người sành ăn