BTR-50 | |
---|---|
Loại | Xe bọc thép chở quân bánh xích lội nước |
Nơi chế tạo | Liên Xô |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1954 - nay |
Sử dụng bởi | Liên Xô Tiệp Khắc Ba Lan Việt Nam |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1952 |
Giai đoạn sản xuất | 1954 - 1970 |
Thông số | |
Khối lượng | 14,5 toấn |
Chiều dài | 7,08 m[1] |
Chiều rộng | 3,14 m |
Chiều cao | 2,03 m |
Kíp chiến đấu | 2 (lái xe và trưởng xe) (+20 lính)[1] |
Vũ khí chính | không có hoặc có một súng máy 7,62 mm SGMB (BTR-50P) (1.250 viên đạn)[1] súng máy 14,5 mm KPV (BTR-50PA) một súng máy 7,62 mm SGMB (BTR-50PK) (1.250 viên đạn)[1] |
Vũ khí phụ | không[1] |
Động cơ | diesel V-6 6xi-lanh 4thì làm lạnh bằng nước[1] 240 hp (179 kW) tại vòng tua 1.800[1] |
Công suất/trọng lượng | 16,6 hp/tấn |
Hệ thống treo | Thanh xoắn |
Khoảng sáng gầm | 370 mm |
Sức chứa nhiên liệu | 400 lít[1] |
Tầm hoạt động | 400 km[1] |
Tốc độ | 44 km/h (đường tốt) 11 km/h (dưới nước) |
BTR-50 (BTR là từ viết tắt của Bronetransporter (Nga: БТР, Бронетранспортер, nghĩa là "xe bọc thép chở quân") [2] là một loại xe bọc thép chở quân lội nước của Liên Xô dựa trên khung gầm xe tăng hạng nhẹ PT-76. BTR-50 là loại xe bánh xích, không giống các loại xe BTR khác thường là bánh lốp. BTR-50 có chung nhiều điểm tương đồng với hai loại xe bọc thép chở quân khác là OT-62 TOPAS và Type 77. OT-62 là một bản sao chép cải tiến của BTR-50 do Tiệp Khắc và Ba Lan hợp tác sản xuất, còn Type 77 dựa trên xe tăng lội nước Type 63 do Trung Quốc chế tạo, không phải là bản sao của BTR-50.