2S7 Pion | |
---|---|
Loại | Pháo tự hành |
Nơi chế tạo | Liên Xô Nga |
Thông số | |
Khối lượng | 46,5 tấn |
Chiều dài | 10,5 m (34 ft 5 in) |
Chiều rộng | 3,38 m (11 ft 1 in) |
Chiều cao | 3 m (9 ft 10 in) |
Kíp chiến đấu | 7 |
Phương tiện bọc thép | 10mm max. |
Vũ khí chính | pháo 203 mm 2A44 |
Động cơ | dieselV-46-I V12 tăng áp 840 hp |
Hệ thống treo | thanh xoắn |
Tầm hoạt động | Đường tốt: 650 km (400 mi) |
Tốc độ | 50 km/h (31 mph) |
2S7 Pion ("Hoa mẫu đơn") hay Malka là loại lựu pháo tự hành dùng đạn pháo cỡ lớn 203 mm do Liên Xô và Nga chế tạo. Mã định danh của GRAU là "2S7".
Do phương Tây lần đầu phát hiện nó trong Lục quân Liên Xô vào năm 1975 nên nó được gán tên định danh NATO là M-1975 (2S4 Tyulpan cũng có tên định danh M-1975), dù tên định danh chính thức của nó là SO-203(2S7). Nó được thiết kế dựa trên khung gầm của xe tăng T-80, trang bị một khẩu pháo 2A44 203 mm.
Khẩu đội pháo 2S7 gồm 7 người, thời gian chuyển sang trạng thái sẵn sàng chiến đấu là 5-6 phút, thời gian thu hồi là 3-5 phút. 2S7 có thể bắn cả đạn hạt nhân chiến thuật. Tầm bắn đạt 37.500 mét, có thể mở rộng lên tới 55.500 mét.
Ước tính có khoảng 1.000 đơn vị 2S7 được chế tạo.[3]
Loại pháo lựu tự hành cỡ lớn này được pháo binh Liên Xô và các nước vốn là thành viên của Liên Xô sử dụng trong các cuộc xung đột mà họ tham gia:
|tiêu đề=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về 2S7 Pion. |