Babakotia


Babakotia radofilai
Thời điểm hóa thạch: Quaternary (Có khả năng loài Late Miocene)
Ilustración.
Tình trạng bảo tồn
Tuyệt chủng  (3000 TCN hoặc muộn hơn[1])
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Phân bộ (subordo)Strepsirrhini
Liên họ (superfamilia)Lemuroidea
Họ (familia)Palaeopropithecidae
Chi (genus)Babakotia
Godfrey et al., 1990[2]
Loài (species)B. radofilai
Danh pháp hai phần
Babakotia radofilai
Godfrey et al., 1990[3]
Địa điểm của hóa thạch Babakotia radofilai[4]
Địa điểm của hóa thạch
Babakotia radofilai[4]

Babakotia là một chi vượn cáo có kích thước vừa, hay linh trưởng mũi ướt, từng sinh sống ở Madagascar chỉ có một loài duy nhất, Babakotia radofilai. Cùng với Palaeopropithecus, Archaeoindris, và Mesopropithecus, chi này tạo nên họ Palaeopropithecidae.[5] Tên gọi Babakotia xuất phát từ tên Malagasy nghĩa là indri, babakoto, mà tất cả các loài trong họ này đều có quan hệ gần gũi. Do sự kết hợp giữa các đặc điểm hình thái cho thấy các giai đoạn trung gian giữa những con vượn lười nhỏ và di chuyển chậm, nó đã giúp xác định mối quan hệ giữa cả hai nhóm và liên quan chặt chẽ và tuyệt chủng khỉ vượn cáo.

Phân bố và sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như tất cả các loài vượn cáo khác, Babakotia radofilailoài đặc hữu Madagascar. Phần còn lại của nó chỉ được tìm thấy trong hang đá vôi tại khối núi Ankarana trong Khu bảo tồn AnkaranaAnjohibe, cho thấy một dải ngang qua cực bắc và tây bắc của đảo.[6] Phạm vi hạn chế của loài linh trưởng này, đặc biệt trong thời gian khi phần lớn hòn đảo bị bỏ trống trong rừng, có thể là do tính đặc trưng của môi trường sống, loại trừ hoặc một số yếu tố không xác định khác.[7] xuất hiện cùng nhau với Palaeopropithecus maximusMesopropithecus dolichobrachion.[8][9] [10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mittermeier, R. A.; Tattersall, I.; Konstant, W.R.; Meyers, D.M.; Mast, R.B. (1994). “Chapter 4: The Extinct Lemurs”. Lemurs of Madagascar. Illustrated by S.D. Nash (ấn bản thứ 1). Conservation International. tr. 33–48. ISBN 978-1-ngày 83 tháng 8 năm 1173 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).
  2. ^ Nowak, R.M. (1999). “Family Palaeopropithecidae: Sloth Lemurs”. Walker's Mammals of the World (ấn bản thứ 6). Johns Hopkins University Press. tr. 89–91. ISBN 978-0-8018-5789-8.
  3. ^ McKenna, M.C.; Bell, S.K. (1997). Classification of Mammals: Above the Species Level. Columbia University Press. tr. 335. ISBN 978-0-231-11013-6.
  4. ^ Godfrey, L.R.; Jungers, W.L. (2002). “Chapter 7: Quaternary fossil lemurs”. Trong Hartwig, W.C. (biên tập). The Primate Fossil Record. Cambridge University Press. tr. 97–121. ISBN 978-0-521-66315-1.
  5. ^ Mittermeier, R.A.; Konstant, W.R.; Hawkins, F.; Louis, E.E.; Langrand, O.; Ratsimbazafy, J.; Rasoloarison, R.; Ganzhorn, J.U.; Rajaobelina, S.; Tattersall, I.; Meyers, D.M. (2006). “Chapter 3: The Extinct Lemurs”. Lemurs of Madagascar. Illustrated by S.D. Nash (ấn bản thứ 2). Conservation International. tr. 37–51. ISBN 978-1-881173-88-5.
  6. ^ Sussman, R.W. (2003). “Chapter 4: The Nocturnal Lemuriformes”. Primate Ecology and Social Structure. Pearson Custom Publishing. tr. 107–148. ISBN 978-0-536-74363-3.
  7. ^ Burney, D.A.; James, H.F.; Grady, F.V.; Rafamantanantsoa, J.; Ramilisonina; Wright, H.T.; Cowart, J.B. (1997). “Environmental Change, Extinction and Human Activity: Evidence from Caves in NW Madagascar”. Journal of Biogeography. 24 (6): 755–767. doi:10.1046/j.1365-2699.1997.00146.x. JSTOR 2846113.
  8. ^ Godfrey, L.R.; Jungers, W.L. (2003). “The Extinct Sloth Lemurs of Madagascar” (PDF). Evolutionary Anthropology. 12 (6): 252–263. doi:10.1002/evan.10123. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  9. ^ Godfrey, L.R.; Wilson, Jane M.; Simons, E.L.; Stewart, Paul D.; Vuillaume-Randriamanantena, M. (1996). “Ankarana: a window on Madagascar's Past”. Lemur News. 2: 16–17.
  10. ^ Wilson, Jane M.; Godfrey, L.R.; Simons, E.L.; Stewart, Paul D.; Vuillaume-Randriamanantena, M. (1995). “Past and Present Lemur Fauna at Ankarana, N. Madagascar”. Primate Conservation. 16: 47–52.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại
Tây Du Hắc Tích – Nhị Lang Thần và tầm vóc câu chuyện Game Science muốn kể
Tây Du Hắc Tích – Nhị Lang Thần và tầm vóc câu chuyện Game Science muốn kể
Với những ai đã hoàn thành xong trò chơi, hẳn sẽ khá ngạc nhiên về cái kết ẩn được giấu kỹ, theo đó hóa ra người mà chúng ta tưởng là Phản diện lại là một trong những Chính diện ngầm
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Ngày xửa ngày xưa, có một phù thủy tên Elaina, cô là một lữ khách du hành khắp nơi trên thế giới
[Review sách] Ba người thầy vĩ đại - Ba câu hỏi giúp bạn tìm ra giá trị đích thực của cuộc sống
[Review sách] Ba người thầy vĩ đại - Ba câu hỏi giúp bạn tìm ra giá trị đích thực của cuộc sống
Ba người thầy vĩ đại là một tác phẩm hư cấu chứa đựng nhiều bài học sâu sắc được viết bởi Robin Sharma, một trong những nhà diễn giả hàng đầu về lãnh đạo, phát triển bản thân và quản trị cuộc sống.