Baek Jin-hee 백진희 | |
---|---|
![]() Bae Jin-hee vào tháng 3 năn 2023 | |
Sinh | Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | ![]() |
Trường lớp | Đại học Yong In (ngành Điện ảnh) |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2008–nay |
Chiều cao | 1,63 m (5 ft 4 in) |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 백진희 |
Romaja quốc ngữ | Baek Jin-hui |
McCune–Reischauer | Paek Chin-hŭi |
Hán-Việt | Bạch Trân Hi |
Baek Jin-hee (tiếng Hàn: 백진희, sinh ngày 8 tháng 2 năm 1990) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc.[1] Cô được biết đến qua vai diễn trong các bộ phim điện ảnh lẫn truyền hình như Bandhobi,[2][3][4] Foxy Festival, Gia đình là số một (phần 3), Hoàng hậu Ki,[5] và Triangle.[6]
Năm | Tên phim | Vai diễn |
---|---|---|
2009 | The Naked Kitchen | Nữ sinh |
Bandhobi | Min-seo | |
Missing Person | Da-ye | |
2010 | Acoustic | Jin-hee |
Foxy Festival | Ja-hye | |
2012 | Hoya (Eighteen, Nineteen) | Seo-ya |
2013 | Rockin' on Heaven's Door | Anna[7] |
Horror Stories 2: The Accident | Kang Ji-eun |
Năm | Tên phim | Vai diễn | Nhà đài |
---|---|---|---|
2008 | Crime (phần 2) | Vai phụ | Dramax |
2009 | Ngàn lần yêu em | Go Eun-jung | SBS |
2010 | Drama City "Secret Flower Garden" | Park Yeo-jin | KBS2 |
2011 | Drama City "Hair Show" | Lee Young-won | |
Gia đình là số một (phần 3) | Baek Jin-hee | MBC | |
2012 | Jeon Woo-chi | Lee Hye-ryung | KBS2 |
2013 | Hôn nhân vàng | Jung Mong-hyun | MBC |
Hoàng hậu Ki | Đáp Nạp Thất Lý | ||
2014 | Triangle | Oh Jung-hee | |
Pride and Prejudice | Han Yeol Moo | ||
2017 | 9 người mất tích | Ra Bong Hee | MBC |
Jugglers | Jwa Yoon-yi | KBS2 | |
2018 | Let's eat 3 | Lee Ji-woo | tvN |
2023 | Người ấy đã đến | Oh Yeon-doo | KBS2 |
Năm | Ca khúc | Ca sĩ |
---|---|---|
2010 | "Station" | Lee Suk-hoon |
2014 | "One, Two, Three, Four" | The One |
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Phim | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2009 | Cine21 Magazine | Nữ diễn viên mới của năm | Bandhobi | Đoạt giải |
2010 | Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 46 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Đề cử | |
2011 | Giải thưởng Daejong lần thứ 48 | Foxy Festival | Đề cử | |
Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 32 | Đề cử | |||
MBC Entertainment Awards | Popularity Award in a Sitcom/Comedy | Gia đình là số một (phần 3) | Đoạt giải | |
Giải thưởng truyền hình KBS | Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại One-Act Special/Short Drama | Hair Show | Đề cử | |
2013 | Mnet 20's Choice Awards lần thứ 7 | 20's Booming Star - Nữ | Jeon Woo-chi, Pots of Gold | Đề cử |
Giải thưởng truyền hình MBC | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Hoàng hậu Ki | Đoạt giải | |
2014 | Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 50 | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất (Hạng mục "Phim truyền hình") | Đoạt giải |