Bafatá

Bafatá
Quốc gia Guinea-Bissau
Khu vực hành chínhKhu vực Bafatá
Độ cao10 m (30 ft)
Dân số (2010)
 • Tổng cộng34.760

Bafatá là một thị trấn ở miền trung Guinea-Bissau, được biết đến là nơi sinh của Amílcar Cabral.[1] Thị trấn có dân số 22.501 người (ước tính năm 2008). Đây là thủ phủ của Vùng Bafatá cũng như trụ sở của Giáo phận Công giáo La Mã Bafatá, được thành lập vào tháng 3 năm 2001 với Carlos Pedro Zilli là giám mục.[2]

Bafatá nổi tiếng với nghề làm gạch.[3] Đến những năm 1880, nó là một trung tâm thương mại được thành lập cho người Bồ Đào Nha, bao gồm đậu phộng, gia súc, da sống, dệt maymuối.[4]

Các địa danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thị trấn phục vụ Sân bay Bafatá, một đường băng,[5] và một bệnh viện khu vực.[6] Có một khách sạn, Bafatá Apartamento Imel. Nhà hàng Ponto de Encontro phục vụ ẩm thực Bồ Đào Nha. Các khu rừng xung quanh nổi tiếng với quần thể khỉlinh dương, và Mũi Maimama, thuộc sở hữu của một người Cabo Verde, tổ chức các chuyến đi thăm động vật cho khách du lịch.[7] Thị trấn đang trong tình trạng vô chủ; các đường phố có cỏ lăn và đường băng nứt nẻ.[8] Một số đại lộ chính được đặt tên là Bissau, BrazilGuiana.

Trưng bày

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chabal, Patrick (2002). Amilcar Cabral: Revolutionary Leadership and People's War. C. Hurst & Co. Publishers. tr. 29. ISBN 978-1-85065-548-0.
  2. ^ Mendy, Peter Karibe (17 tháng 10 năm 2013). Historical Dictionary of the Republic of Guinea-Bissau. Scarecrow Press. tr. 92. ISBN 978-0-8108-8027-6.
  3. ^ Country Profile: Senegal, The Gambia, Guinea-Bissau, Cape Verde. The Unit. 1987.
  4. ^ Miller, Joseph C.; Havik, Philip J.; Birmingham, David (15 tháng 11 năm 2011). A Scholar for All Seasons: Jill Dias: Portuguese Studies Review, Vol. 19, Nos. 1 and 2 (Special Volume in Memory of Jill Dias, 1944-2008) (ISSN 1057-1515). Baywolf Press. tr. 216.
  5. ^ Official Records of the ... Session of the General Assembly: Supplement. UN. 1947.
  6. ^ La mortalité maternelle dans la région de Bafatá (bằng tiếng French). The Département. 1989.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ Trillo, Richard (2 tháng 6 năm 2008). The Rough Guide to West Africa. Rough Guides Limited. tr. 1298. ISBN 978-1-4053-8068-3.
  8. ^ Ham, Anthony (2009). West Africa. Lonely Planet. tr. 447. ISBN 978-1-74104-821-6.

Bản mẫu:Bafatá Region

Bản mẫu:GuineaBissau-geo-stub

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pháp quốc Slane (スレイン法国) - Overlord
Pháp quốc Slane (スレイン法国) - Overlord
Pháp quốc Slane (スレイン法国) là quốc gia của con người do Lục Đại Thần sáng lập vào 600 năm trước trong thế giới mới.
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Tira chị em sinh 3 của Tina Tia , khác vs 2 chị em bị rung động bởi người khác thì Tira luôn giữ vững lập trường và trung thành tuyệt đối đối vs tổ chức sát thủ của mình