Bathygobius laddi

Bathygobius laddi
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Gobiiformes
Họ: Gobiidae
Chi: Bathygobius
Loài:
B. laddi
Danh pháp hai phần
Bathygobius laddi
(Fowler, 1931)
Các đồng nghĩa
  • Rhinogobius laddi Fowler, 1931

Bathygobius laddi là một loài cá biển thuộc chi Bathygobius trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1931.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh laddi được đặt theo tên của Tiến sĩ H. L. Ladd, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này, cũng như nhiều loại cá khác, cho Bảo tàng Bishop (Honolulu). H. L. Ladd ở đây được cho là nhà địa chất Harry Stephen Ladd (mặc dù Fowler luôn viết tắt là H. L.), đã từng đến Fiji, nơi thu thập mẫu định danh, công tác theo sự điều động của Bảo tàng Bishop vào năm 1925.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

B. laddi có phân bố trải rộng trên Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ MozambiqueNam Phi về phía đông đến Fiji, ngược lên phía bắc đến đảo Đài Loan, giới hạn phía nam đến Úc.[1]

B. laddi sống trên các rạn san hô và trong vũng thủy triều nhiều đá, cũng được tìm thấy ở rừng ngập mặn.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở B. laddi là 5 cm.[3] Cá đực có màu nâu sẫm đồng nhất, vây sẫm màu gần như đen. Cá cái màu nâu nhạt với các sọc ngang trên thân, gốc vây đuôi có sọc sẫm, vây lưng và vây đuôi lốm đốm, các vây khác trong suốt.

Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 9–10; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 8; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 21–24.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Stiefel, K. M. (2019). Bathygobius laddi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T193155A2201899. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-1.RLTS.T193155A2201899.en. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Bathygobius laddi trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ Helen K. Larson (2022). “Gobiidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 5) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 51.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
Crypto, tiền điện tử, có lẽ cũng được gọi là một thị trường tài chính. Xét về độ tuổi, crypto còn rất trẻ khi đặt cạnh thị trường truyền thống
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Khác với một học sinh cao trung bình thường, Saiki Kusuo có nhiều siêu năng lực khác nhau bao gồm thần giao cách cảm và cách không di vật
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi