Bayan-Ölgii (tỉnh)

Bayan-Ölgii aimag
Баян Өлгий аймаг
Tỉnh
Cờ
Coat of arms
Quốc gia Mông Cổ
Tọa độ 48°18′B 89°30′Đ / 48,3°B 89,5°Đ / 48.300; 89.500
Thủ phủ Ölgii
Diện tích 45.704,89 km2 (17.647 dặm vuông Anh)
Dân số 93,017 (2009)
Mật độ 2,03/km2 (5/sq mi)
Thành lập 1940 [1]
Múi giờ UTC+7
Mã khu vực +976 (0)142
Biển số БӨ_ (_thay đổi)
ISO 3166-2 MN-071
Website: http://www.bayan-olgii.gov.mn/

Bayan-Ölgii (tiếng Mông Cổ: Баян-Өлгий; tiếng Kazakh: Бай-Өлке, Baı-Ólke, cái nôi/vùng giàu có, còn được viết là Olgiy, Ulgii,v.v.) là tỉnh cực tây trong số 21 tỉnh (aimag) của Mông Cổ. Là tỉnh duy nhất của đất nước có phần lớn cư dân là người Kazakh và theo Hồi giáo, nó được hình thành từ tháng 8 năm 1940. Tỉnh lị là Ölgii.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Bayan-Ölgii nằm ở cực tây của đất nước, và có biên giới với Nga (giáp các nước cộng hòa tự trị AltaiTuva) và Trung Quốc (giáp khu tự trị Tân Cương). Biên giới giữa Nga và Trung Quốc kéo dài khá ngắn và điểm cực tây của Mông Cổ chỉ cách điểm cực đông của Kazakhstan 40 km. Bên trong Mông Cổ, các tỉnh lân cận là Uvs ở phía đông bắc và Khovd ở phía đông nam.

Hồ Tolbo

Bayan-Ölgii là tỉnh cao nhất tại Mông Cổ. Hầu hết địa bàn tỉnh thuộc dãy núi Altay thuộc Mông Cổ, ở điểm chuyển giao với dãy Altay thuộc Nga. Khoảng 10% lãnh thổ của tỉnh có rừng bao phủ, phần lớn là rừng thông Siberi.

Đỉnh Nairamdal (hay Đỉnh Hữu Nghị, tiếng Trung: 友谊峰, Hữu Nghị phong) thuộc rặng núi Altai Tavan Bogd (núi 5 thánh) là điểm ngã ba biên giới. Khoảng 2,5 km xa về phía nam thuộc biên giới Mông Cổ-Trung Quốc, đỉnh Hüiten là điểm cao nhất tại Mông Cổ với 4374 m. Rặng núi này bao gồm một số sông băng, như Sông băng Potanin dài 19 km, và chỉ có những người thám hiểm chuyên nghiệp được sự hướng dẫn của người chỉ dẫn bản địa mới có thể tiếp cận được.

Sông Khovd khởi nguồn từ tỉnh này. Sông được cấp nước từ ba hồ Khoton, Khurgan, và Dayan, và hồ Khar-Us tại tỉnh Khovd. Hồ Tolbo là một hồ nước mặn lớn và cách 50 km về phía nam của tỉnh lị. Nước trong hồ Tolbo có đặc điểm là trong và lạnh vì nằm trên độ cao 2.080 m.

Ölgii

Hầu hết cư dân trong tỉnh Bayan-Ölgii là người Kazakh (88,7%). Các dân tộc khác gồm Uriankhai (7,2%), hai phân nhóm người Mông CổDörvöd (1,5%),[2]Khalkha, người Tuva và người Khoshut. Một phần đáng kể cư dân trong tỉnh coi tiếng Kazakh là ngôn ngữ mẹ đẻ và tiếng Mông Cổ chỉ là ngôn ngữ thứ hai.

Sau khi chế độ cộng sản tại Liên Xô cũ và Mông Cổ sụp đổ, nhiều cư dân Bayan-Ölgii đã chuyển tới Kazakhstan sinh sống để tìm một tương lai tốt hơn. Điều này đã dẫn tới sự sụt giảm dân số đáng kể trong tỉnh trong thời kỳ 1991-1993, khi đó xấp xỉ 30.000 người đã hồi hương về Kazakhstan. Sau đó, một số người hồi hương này đã quay trở lại tỉnh sinh sống và góp phần làm cho dân số tỉnh tiếp tục tăng trưởng.

Dân số Bayan-Ölgii [3][4][5][6][7][8][9]
1956 1960 1963 1969 1975 1979 1981 1985 1989 1991 1993 1995 1998 2000 2002 2004 2005 2008 2009
38.800 44.600 47.800 58.100 66.600 71.400 74.500 82.400 90.900 102.817 75.043 82.259 87.341 94.094 98.066 99.112 95.758 93.931 93.017

Văn hóa của người Kazakh đa số trong tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh của truyền thống Hồi giáo. Nhà thờ Hồi giáo tại Ölgii cũng là những Trung tâm Hồi giáo tại Mông Cổ. Các công trình Nhà thờ trong thành phố tỉnh lị thường ở những góc khác thường do chúng phải dược đặt sao cho hướng chính xác về thánh địa Mecca. Cũng có một Madrasah (trường Hồi giáo) tại nhà thờ. Tỉnh được biết đến với phương pháp săn bắn truyền thống là sử dụng đại bàng đã được huấn luyện.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay Ölgii (ULG/ZMUL) có một đường bay không được lát tới tận năm 2011. Sân bay có các chuyến bay đều đặn tới thủ đô Ulaanbaatar và các chuyến bay không thường kỳ đến Almaty tại Kazakhstan.

Bayan-Ölgii có một xa lộ nối với Nga bắt đầu tại Tsagaannuur. Biên giới với Trung Quốc chỉ được mở cửa trong một thời gian ngắn vào mùa hè.

Vườn quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Vườn quốc gia Altai Tavan Bogd có diện tích lên tới 6.362 km² và có vị trí ở phía nam đỉnh núi cao nhất Mông Cổ. Vườn quốc gia này có các hồ Khoton, KhurganDayan. Khu vực bảo tồn là nơi cư trú an toàn cho nhiều loài động vật núi cao, như cừu Argali, dê núi (Capra spp.), hươu đỏ, chồn đá, nai sừng tấm châu Âu, gà tuyếtchim ưng vàng.

Khu bảo tồn Khökh Serkhiin Nuruu (659 km²) và Vườn quốc gia Siilkhemiin Nuruu (1.428 km²) cũng là những nơi cư trú an toàn cho các loài động vật hoang dã.

Khu bảo tồn thiên nhiên Develiin Aral (103 km²) được thành lập xung quanh Đảo Develiin tại nơi hợp lưu giữa hai sông Lsan KhooloiKhovd. Khu được lập ra từ năm 2000 để bảo vệ nhiều loài chim và động vật khác nhau bao gồm gà lôi, lợn rừng, và hải ly.

Vườn quốc gia Tsambagarav Uul có diện tích 1.115 km² đất đai quanh các sông băng gần tỉnh Khovd được lập ra để bảo vệ loài báo tuyết sinh sống tại đây cùng các loài động vật khác.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Các sum của Bayan-Ölgii
Các huyện của tỉnh Bayan-Ölgii
Huyện (Sum) Tiếng Mông Cổ Dân số
Sum
(1985)[cần dẫn nguồn]
Dân số
Sum
(1994)[10]
Dân số
Sum
(2005)[4]
Dân số
Sum
(2008)[8]
Dân số
Sum
(2009)[9]
Dân số
trung tâm
Sum
(2009)[9]
Diện tích
(km²)[11]
Mật độ
(/km²)
Khoảng cách
từ

Ölgii
(km)

Altai Алтай 3.400 3.237 3.914 3.659 3.811 973 3.163,56 1,20 112
Altantsögts Алтанцөгц 3.300 3.038 3.038 3.114 3.080 826 1.786,10 1,72 43
Bayannuur Баяннуур 4.800 4.507 5.320 5.012 5.033 1.784 2.339,50 2,15 126
Bugat Бугат 3.300 2.777 3.604 3.741 3.642 1.161 2.049,10 1,78 5
Bulgan Булган 5.000 5.115 5.901 5.827 5.528 944 4.977,33 1,11 294
Buyant Буянт 2.300 2.546 3.002 2.683 2.514 653 1.845,67 1,36 72
Delüün Дэлүүн 6.600 6.782 8.183 7.078 7.133 1.642 5.594,99 1,27 158
Nogoonnuur Ногооннуур 7.500 * 6.331 6.539 6.566 6.375 2.165 5.221,94 * 1,22 * 92
Ölgii Өлгий 24.000 21.569 28.248 28.496 28.448 28.448 100,92 281,89 0
Sagsai Сагсай 4.100 3.746 5.185 5.174 5.089 1.375 3.139,99 1,62 27
Tolbo Толбо 4.100 3.746 4.260 4.076 4.136 1.067 2.974,69 1,39 76
Tsagaannuur Цагааннуур - 1.878 1.528 1.452 1.473 1.473 - - 69
Tsengel Цэнгэл 6.700 6.539 8.364 8.305 8.348 2.028 6.463,17 1.29 79
Ulaankhus Улаанхус 7.300 6.807 8.672 8.748 8.407 1.480 6.047,93 1,39 46

* - bao gồm Tsagaannuur

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Trang chính thức: Tóm tắt lịch sử”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ “Official website: Main Page”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ Statoids (Gwillim Law) web page
  4. ^ a b Statistics office of Bayan-Ölgii aimag[liên kết hỏng]
  5. ^ National Statistical Office
  6. ^ National Economy of the Mongolian People's Republic (1921 - 1981), Ulaanbaatar 1981
  7. ^ “GeoHive: Global Statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
  8. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
  9. ^ a b c Bayan-Ölgii Aimag Statistical Office. Annual Report 2009 (prelim.) Lưu trữ 2011-07-22 tại Wayback Machine (mong.)
  10. ^ http://www.reliefweb.int/library/documents/oxfamannex1-4.pdf
  11. ^ “Bayan-Ölgii Aimag Annual Statistical Report 2008” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Soma, Takuya & Battulga, Sukhee. 2014. 'Altai Kazakh Falconry as Heritage Tourism: "The Golden Eagle Festival" of Western Mongolia', "The International Journal of Intangible Heritage vol. 9", edited by Alissandra Cummins, pp. 135–148. Seoul: The National Folk Museum of Korea. [1] Lưu trữ 2017-06-21 tại Wayback Machine 
  • Soma, Takuya. 2014. 'Current Situation and Issues of Transhumant Animal Herding in Sagsai County, Bayan Ulgii Province, Western Mongolia', E-journal GEO 9(1): pp. 102–119. [2]
  • Soma, Takuya. 2015. Human and Raptor Interactions in the Context of a Nomadic Society: Anthropological and Ethno-Ornithological Studies of Altaic Kazakh Falconry and its Cultural Sustainability in Western Mongolia. University of Kassel Press, Kassel (Germany) ISBN 978-3-86219-565-7.
  • 相馬拓也 2014 「モンゴル西部バヤン・ウルギー県サグサイ村における移動牧畜の現状と課題」『E-Journal GEO vol. 9 (no. 1) 』: pp. 102–189. [3]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu anime: Hyouka
Giới thiệu anime: Hyouka
Hyouka (氷菓 - Băng Quả) hay còn có tên là "Kotenbu" (古典部 - Cổ Điển Hội) là 1 series light novel được sáng tác bởi nhà văn Honobu Yonezawa và phát hành bởi nhà xuất bản Kadokawa Shoten
Review sách
Review sách "Thiên thần và ác quỷ"- Dan Brown: khi ác quỷ cũng nằm trong thiên thần!
Trước hết là đọc sách của Dan dễ bị thu hút bởi lối dẫn dắt khiến người đọc vô cùng tò mò mà không dứt ra được
Review Red Dead Redemption 2 : Gã Cao Bồi Hết Thời Và Hành Trình Đi Tìm Bản Ngã
Review Red Dead Redemption 2 : Gã Cao Bồi Hết Thời Và Hành Trình Đi Tìm Bản Ngã
Red Dead Redemption 2 là một tựa game phiêu lưu hành động năm 2018 do Rockstar Games phát triển và phát hành
Vài câu tỏ tình hàng tuyển
Vài câu tỏ tình hàng tuyển
Những lời tỏ tình với đôi chút lãn mạn và một bầu trời yêu thương