Ulaankhus

Ulaankhus
Улаанхус
Hình nền trời của {{{tên chính thức}}}
Vị trí của {{{tên chính thức}}}
Ulaankhus trên bản đồ Thế giới
Ulaankhus
Quốc giaMông Cổ
TỉnhBayan-Ölgii
Diện tích
 • Tổng cộng6,047,93 km2 (2,33.512 mi2)
Dân số
 • Ước tính (2014)8,010
Múi giờUTC+7
Mã bưu chính83170 Sửa dữ liệu tại Wikidata

Ulaankhus (tiếng Mông Cổ: Улаанхус) là một sum của tỉnh Bayan-Ölgii tại miền tây Mông Cổ. Vào năm 2014, dân số của sum 8.010 người.[1] Dân cư chủ yếu là người Kazakh.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong lịch sử, Ulaankhus được định cư bởi những người Kazakh di chuyển đến phía bắc của dãy núi Altai. Năm 1922, khoshuun Sherushy với trung tâm nằm ở Akbalshyk, hiện là Bilüü, được thành lập. Năm 1922, nó được chia thành Sherushy và Shebaraigyr, và năm 1925 thành Sherushy, Shebaraigyr, Botakara và Zhantekey. Những khoshuun này thuộc về tỉnh Khovd. Năm 1938, khoshuun Sherushy được đổi tên thành sum Ulaankhus. Năm 1940, tỉnh Bayan-Ölgii được thành lập, và sum này thuộc về tỉnh này.[2]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Sum Ulaankhus giáp Cộng hòa Altai của Nga ở phía bắc, Tsagaannuur ở phía đông bắc, Bugat ở phía đông, Sagsai ở phía đông nam, địa cấp thị Altay của Tân Cương, Trung Quốc ở phía tây nam và Tsengel ở phía tây. Sum được bao phủ bởi những ngọn đồi và ngọn núi, với 90% diện tích nằm ở độ cao trên 2.500 mét. Điểm cao nhất là Núi Besbogda (4.374 mét).[2] Sum có núi Tsengel Khairkhan, với độ cao 3.967 mét.[3]Sông Khovd chảy qua huyện, chảy qua thị trấn Bilüü.[4]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực này có khí hậu sa mạc lạnh.[5] Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực xung quanh là 1 °C. Tháng ấm nhất là tháng 7, khi nhiệt độ trung bình là 19 °C và lạnh nhất là tháng 1, với -21 °C.[6] Lượng mưa trung bình hàng năm là 195 mm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 7, với lượng mưa trung bình 45 mm và khô nhất là tháng 2, với lượng mưa 3 mm.[7]

Phân chia hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Sum bao gồm 8 bagtai:

  • Ikh-Oigor
  • Khökh khötöl
  • Khuljaa
  • Sogoog
  • Bayanzürkh
  • Dayan
  • Bilüü-1
  • Bilüü-2

Bilüü chứa Siêu thị Nurbergen, một chi nhánh của Ngân hàng Khan, một sân vận động nhỏ, một khách sạn,[4] một trường học và một bệnh viện.

Hơn 60 hài cốt thuộc văn hóa Pazyryk đã được phát hiện tại các sum Ulaankhus và Tsengel trong một chuyến thám hiểm năm 2004.[8] Khu vực này chứa rất nhiều bức tranh trên đá của thợ săn.[9]

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tôn giáo chủ yếu ở đây là đạo Hồi, được theo bởi người Kazakh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “АЙМГИЙН ХҮН АМ, НИЙГМИЙН ЗАРИМ ҮЗҮҮЛЭЛТҮҮД” (PDF) (bằng tiếng Mông Cổ). Bayan-ulgii.nso.mn. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ a b Кумырзак, Алтынбек (ngày 1 tháng 8 năm 2018). “Юбилей Уланкуса” (bằng tiếng Nga). Qazaqstan tarihy.[liên kết hỏng]
  3. ^ Sermier, Claire (2002). “Mongolia: Empire of the Steppes”. Odyssey. tr. 295.
  4. ^ a b Google Maps – Ulaankhus (Bản đồ). Google, Inc thiết kế bản đồ. Google, Inc. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  5. ^ Peel, M C; Finlayson, B L; McMahon, T A (2007). ”Updated world map of the Köppen-Geiger climate classification”. Hydrology and Earth System Sciences 11: sid. 1633-1644. doi:10.5194/hess-11-1633-2007. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ ”NASA Earth Observations Data Set Index” Lưu trữ 2013-08-06 tại Wayback Machine. NASA. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ ”NASA Earth Observations: Rainfall (1 month - TRMM)”. Lưu trữ 2021-06-10 tại Wayback Machine NASA/Tropical Rainfall Monitoring Mission. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  8. ^ Junko Habu, Peter V. Lape, John W. Olsen. “Handbook of East and Southeast Asian Archaeology”. Springer. tr. 71.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ “Археологические исследования Монголии” (bằng tiếng Mông Cổ). ShUA-yn Arkheologiĭn Khu̇rėėlėn. 2004. tr. 422.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
Childe có khả năng liên quan đến lời tiên tri của Fontaine như thế nào?
Childe có khả năng liên quan đến lời tiên tri của Fontaine như thế nào?
Tất cả mọi người ở Fontaine đều được sinh ra với tội lỗi, và không ai có thể thoát khỏi tội lỗi đó.
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to