Bionic (album)

Bionic
Album phòng thu của Christina Aguilera
Phát hành8 tháng 6 năm 2010
Thu âm2008–2010
Thể loạiNew Wave, Electropop, synthpop, Pop, R&B
Thời lượng59:27
Hãng đĩaRCA
Sản xuấtChristina Aguilera, Ester Dean, Focus..., John Hill, Ladytron, Le Tigre, Linda Perry, Polow da Don, Samuel Dixon, Sia Furler, Switch, Tricky Stewart
Thứ tự album của Christina Aguilera
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits
(2008)
Bionic
(2010)
Burlesque
(2010)
Đĩa đơn từ Bionic
  1. "Not Myself Tonight"
    Phát hành: 13 tháng 4 năm 2010 (2010-04-13)
  2. "Woohoo"
    Phát hành: 18 tháng 5 năm 2010 (2010-05-18)
  3. "You Lost Me"
    Phát hành: 6 tháng 7 năm 2010 (2010-07-06)

Bionicalbum phòng thu tiếng Anh thứ tư của nữ ca sĩ Christina Aguilera phát hành vào ngày 8 tháng 6 năm 2010, gần 4 năm sau khi album Back to Basics được phát hành. Album có sự góp công của các nhà sản xuất thu âm và sáng tác ca khúc mà trước đây Aguilera chưa từng cộng tác như Tricky Stewart, Polow da DonSamuel Dixon. Như các album trước của cô là StrippedBack to Basics, album này cũng bao gồm nhiều thể loại nhạc khác nhau như R&B, pop, electropop, và synthpop.

Khi phát hành, album đã nhận nhiều lời phê bình khác nhau. Nhiều nhà phê bình khen ngợi rằng Christina đã rất táo bạo khi chuyển sang thể loại mới, trong khi những ý kiến khác chê là Christina bị ảnh hưởng quá nhiều bởi các nhạc sĩ cô cộng tác khi thực hiện album. Ở Mỹ, trong tuần đầu tiên sau khi phát hành, album đứng vị trí thứ 3 trên Billboard 200 với 110.000 bản được tiêu thụ. Trong khi đó, tại Vương quốc Liên hiệp Anh, Bionic đứng vị trí đầu bảng dù lượng đĩa bán ra rất thấp, và liên tục rớt hạng các tuần sau đó. Đây cũng là album phòng thu đầu tiên của Aguilera không nhận được đề cử Grammy nào.

Bối cảnh ra đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chuyến lưu diễn Back to Basics Tour ở châu Á mùa hè năm 2007, Aguilera nói album kế tiếp của cô sẽ "ngắn gọn, ngọt ngào và hoàn toàn khác" với album có thời lượng dài Back to Basics (2006). Sau khi sinh con, trong một buổi phỏng vấn với Ryan Seacrest, Aguilera cho biết album mới sẽ thể hiện một khía cạnh nghệ sĩ mới của cô, nhờ vào trải nghiệm khi mang thai đứa con đầu lòng.[1]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "I Hate Boys" (phát hành tại Úc)

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácNgười sản xuấtThời lượng
1."Bionic"Christina Aguilera, John Hill, Dave Taylor, Kalenna HarperJohn Hill, Switch3:21
2."Not Myself Tonight"Jamal Jones, Ester Dean, Jason Perry, Greg CurtisPolow da Don3:05
3."Woohoo" (với Nicki Minaj)Aguilera, Jones, Dean, Claude Kelly, Onika MarajPolow da Don5:28
4."Elastic Love"Aguilera, Mathangi Arulpragasam, Hill, TaylorJohn Hill, Switch3:34
5."Desnudate"Aguilera, Christopher Stewart, KellyTricky Stewart4:25
6."Love & Glamour (Intro)"  0:11
7."Glam"Aguilera, Stewart, KellyTricky Stewart3:40
8."Prima Donna"Aguilera, Stewart, KellyTricky Stewart3:26
9."Morning Dessert (Intro)"Bernard Edwards, Jr.Focus...1:33
10."Sex for Breakfast"Aguilera, Noel "Detail" Fisher, Edwards, Jr.Focus...4:49
11."Lift Me Up"Linda PerryLinda Perry4:07
12."My Heart (Intro)"  0:19
13."All I Need"Aguilera, Sia Furler, Samuel DixonSamuel Dixon3:33
14."I Am"Aguilera, Furler, DixonSamuel Dixon3:52
15."You Lost Me"Aguilera, Furler, DixonSamuel Dixon4:17
16."I Hate Boys"Aguilera, Jones, Dean, William Tyler, Bill Wellings, J. J. HunterPolow da Don2:24
17."My Girls" (với Peaches)Aguilera, Kathleen Hanna, Johanna Fateman, JD Samson, Merrill Beth NiskerLe Tigre3:08
18."Vanity"Aguilera, Dean, KellyEster Dean4:22
Tổng thời lượng:59:27
Bài hát được tặng thêm trong bản Deluxe
STTNhan đềSáng tácNgười sản xuấtThời lượng
19."Monday Morning"Aguilera, Santi White, Hill, Taylor, Sam EndicottJohn Hill, Switch3:54
20."Bobblehead"Aguilera, White, Hill, TaylorJohn Hill, Switch3:02
21."Birds of Prey"Aguilera, Cathy Dennis, Helen Marnie, Daniel Hunt, Mira Aroyo, Reuben WuLadytron4:19
22."Stronger Than Ever"Aguilera, Furler, DixonSamuel Dixon4:16
23."I Am (Stripped)"Aguilera, Furler, DixonSamuel Dixon3:55
Tổng thời lượng:79:05
Bài hát được tặng thêm trong bản Deluxe trên iTunes Store[2]
STTNhan đềSáng tácNgười sản xuấtThời lượng
24."Little Dreamer"Aguilera, Dennis, Hunt, WuLadytron4:11
Tổng thời lượng:83:05

Bảng xếp hạng và Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hernandez, Alondra (ngày 12 tháng 2 năm 2008). “Christina Aguilera's First Appearance Since Baby”. People. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2008.
  2. ^ “Bionic (Deluxe Version) by Christina Aguilera – Preorder Bionic (Deluxe Version) on iTunes”. Apple Inc. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2010.
  3. ^ Christina Aguilera - Bionic Lưu trữ 2008-06-01 tại Wayback Machine (6 tháng 6 năm 2010)
  4. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ “Christina Aguilera – Bionic” (bằng tiếng Hà Lan). ULTRATOP & Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ “Christina Aguilera – Bionic” (bằng tiếng Pháp). ULTRATOP & Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ “Christina Aguilera – Bionic” (bằng tiếng Croatia). Sony Music & Menart / hdu-toplista.com. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  9. ^ ds. “Ifpi Czech”. Ifpicr.cz. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ “Canada Album Chart”. Jam!. Canadian Online Explorer. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  11. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2010.
  12. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  13. ^ “Christina Aguilera Debuts Atop Euro Chart”. Billboard. ngày 17 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. finnishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ “Tops: Les Prêtres et Jessy Matador restent n°1” (bằng tiếng Pháp). Chartsinfrance. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  16. ^ “Worldwide Charts”. tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. GreekCharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  18. ^ “Hungarian Albums Chart”. Mahasz (bằng tiếng Hungary). Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. ngày 14 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  19. ^ “GFK Chart-Track”. chart-track.co.uk. GfK. ngày 11 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2010.
  20. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. italiancharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  21. ^ “クリスティーナ・アギレラのCDアルバムランキング、クリスティーナ・アギレラのプロフィールならオリコン芸能人事典-ORICON STYLE” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2010.
  22. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. mexicancharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2010.
  23. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  24. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. norwegiancharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  25. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. ZPAV. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2010.
  26. ^ “GAON International Albums Chart(6.12.2010)”. Gaon. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
  27. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. spanishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  28. ^ “Swedish Albums Chart ''Sverigetopplistan''”. Sverigetopplistan.se. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  29. ^ “Christina Aguilera – Bionic”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
  30. ^ “Taiwan Five Music Western Albums Chart Top 20 (Week 24, 2010)”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
  31. ^ “Taiwan G- Music Western Albums Chart Top 20 (Week 24, 2010)”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2010.
  32. ^ “Archive Chart”. Theofficialcharts.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  33. ^ “Week Ending ngày 13 tháng 6 năm 2010: Where's That "Genie" When You Need Her? – Chart Watch”. Yahoo! Music. Yahoo!. ngày 16 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2010.
  34. ^ “GAON International Albums Chart(2010 Year-end charts)” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011.
  35. ^ “Music Albums, Top 200 Albums & Music Album Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  36. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  37. ^ “Chứng nhận album Áo – Christina Aguilera – Bionic” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
  38. ^ “Top & Flops musicaux de l'année 2010” (bằng tiếng Pháp). Charts in France. Syndicat national de l'édition phonographique. ngày 27 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  39. ^ “Top 50 Ξένων Aλμπουμ – Εβδομάδα 30/2010” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2010.
  40. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Christina Aguilera – Bionic” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Bionic vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  41. ^ Trust, Gary (24 tháng 9 năm 2012). “Ask Billboard: Who's The Hot 100's King? Elvis Presley vs. Lil Wayne, page 2”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Paimon không phải là Unknown God
Paimon không phải là Unknown God
Ngụy thiên và ánh trăng dĩ khuất
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Barbara là một champ support rất được ưa thích trong Genshin Impact
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen